ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/KH-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI
CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ
GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2022 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg
ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nâng cao
chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn
2021 - 2030;
UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các
đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh (sau đây
gọi là Kế hoạch), cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và
các đối tượng cần trợ giúp xã hội là nhiệm vụ quan trọng và là một bộ phận cần
đặc biệt chú trọng trong công tác chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ
giúp xã hội là góp phần phát triển an sinh xã hội trong tình hình mới.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách
và có cơ chế, chính sách huy động nguồn lực để thực hiện công tác này.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN
THỰC HIỆN
1. Đối tượng, phạm vi của Chương
trình:
- Đối tượng, phạm vi thực hiện: Các
cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng người có công; cơ sở cai nghiện ma
túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ
sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).
- Đối tượng thụ hưởng: Người có
công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
2. Thời gian thực hiện Chương trình:
Từ 2022 đến năm
2030, chia theo 2 giai đoạn: Từ năm 2022 - 2025 và từ năm 2026 - 2030.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức
bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch
vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt
động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, chỉnh hình, phục hồi chức
năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát
triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Tối thiểu 80% (theo Quyết định số
1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 70%) các cơ sở Bảo trợ
xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ
điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 50% (theo Quyết định số
1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 10%) các cơ sở Bảo trợ
xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện
được ít nhất 100% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- Phấn đấu 90% (theo Quyết định số
1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 80%) đối tượng của các
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện
tử;
- Từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ
sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Đến năm 2030:
- 100% các cơ sở Bảo trợ xã hội,
Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều
kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng;
- Tối thiểu 70% (theo Quyết định số
1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ là 30%) các cơ sở Bảo trợ
xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện
được ít nhất 90% (theo Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ là 80%) hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã;
- 100% đối tượng của các cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử;
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Việc củng cố, hoàn thiện các cơ
sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể
của mạng lưới cơ sở y tế. Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao
động - xã hội theo phân hạng tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động, đầu
tư phù hợp.
b) Tổ chức thống nhất mô hình y tế
tại các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công, cơ sở cai
nghiện ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu,
chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
c) Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ số
lượng bác sỹ, kỹ thuật viên chỉnh hình, phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc
phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế ở địa phương, cơ sở, bảo đảm
theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh
hình, phục hồi chức năng cho đối tượng.
2. Đổi mới, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe,
chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không
lây nhiễm, quản lý các bệnh mãn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý và người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh theo chức
năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối
hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở
y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
c) Thực hiện tin học hóa hoạt động
của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức
khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe
lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến tỉnh của ngành Y tế để theo dõi,
quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập
huấn và khám chữa bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử;
xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với
các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo
sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây
nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.
d) Tham gia các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý
của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
3. Thu hút, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Áp dụng chương trình, nội dung
đào tạo do cơ quan Trung ương ban hành: chương trình, giáo trình đào tạo ngắn
hạn, dài hạn về chăm sóc, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp
với nhu cầu, đạt yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo của các nước trong khu vực
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động -
xã hội.
b) Cử đội ngũ điều dưỡng viên, nhân
viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực về:
- Kỹ năng chuyên sâu về y tế, điều
dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho nhân viên làm việc tại cơ sở chăm sóc
sức khỏe lao động - xã hội;
- Kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối
với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành
hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
c) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên y
tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng
và phục hồi chức năng; thiết kế các video huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục
hồi chức năng cho các đối tượng tại gia đình.
d) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ
chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn về y tế, điều
dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng cho địa phương.
đ) Phối hợp với các trường Đại học
chuyên ngành y, chỉnh hình, phục hồi chức năng để đào tạo bác sĩ và đào tạo
nâng cao cho nhân viên y tế và nhân viên chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
e) Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính
sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức
khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục
hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
g) Nghiên cứu, xây dựng các chính
sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp về điều dưỡng, chỉnh
hình, phục hồi chức năng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
thuộc thẩm quyền của địa phương.
h) Xây dựng kế hoạch phối hợp nhân
lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng giữa ngành Y tế và ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ
của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Có giải pháp, lộ trình nâng cao
chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng đang được chăm sóc,
nuôi dưỡng tại các cơ sở; vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với
người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người
nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.
b) Triển khai áp dụng các quy định
của cơ quan thẩm quyền về sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục
thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo
hiểm y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ y tế cho đối tượng.
c) Áp dụng các gói dịch vụ chỉnh
hình, phục hồi chức năng cơ bản cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật theo quy định của pháp luật bảo đảm
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đối tượng.
5. Đổi mới cơ chế tài chính, nguồn
lực hỗ trợ cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Rà soát, phân loại mức tự chủ tài
chính của các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung tâm Điều dưỡng Người có công với cách
mạng, cơ sở điều trị nghiện ma túy theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp
luật khác có liên quan.
b) Vận động nguồn lực hỗ trợ các đối
tượng, bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tại các cơ
sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở
vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội:
a) Trong giai đoạn từ nay đến năm
2030, ngân sách địa phương ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở chăm
sóc sức khỏe lao động - xã hội tại phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội tại
địa phương.
b) Áp dụng mô hình khám chữa bệnh,
chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao
động - xã hội do cơ quan trung ương ban hành.
Các hoạt động của mô hình khám chữa
bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện, gồm: tâm lý và vật lý trị liệu,
hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp, công tác
xã hội cho đối tượng, phối kết hợp với khám chữa bệnh, phục hồi chức năng khác
và điều trị y tế phù hợp tại cơ sở.
Nghiên cứu, thực hiện các quy định
về bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm người bị bệnh nghề nghiệp, người khuyết
tật, người nghiện ma túy; triển khai các hướng dẫn hiện hành đến các địa phương
sử dụng bộ công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp
sớm và áp dụng mô hình trị liệu không sử dụng thuốc; ứng dụng công nghệ thông
tin để sàng lọc, chẩn đoán sớm và can thiệp sớm.
7. Truyền thông nâng cao nhận thức
về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng:
a) Truyền thông, nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác chăm
sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; kỹ năng chăm sóc, điều
dưỡng và phục hồi chức năng đối với thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, người cao tuổi và đối tượng có hoàn
cảnh khó khăn khác.
b) Nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh
nghiệm các tỉnh; nghiên cứu, áp dụng triển khai thực hiện sổ tay hướng dẫn kỹ
năng chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng cho nhân viên làm nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và
phổ biến pháp luật về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội cho nhân viên thuộc cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
d) Chia sẻ thông tin và kinh nghiệm
về lĩnh vực y tế lao động xã hội, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và
nâng cao năng lực nhân viên làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong
dự toán chi thường xuyên; các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án liên quan
khác; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ
sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Chương
trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư
công.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Trên cơ sở nhiệm vụ được cấp thẩm
quyền giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để thực
hiện kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
4. Nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch nâng cao
chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao
tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trong giai
đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm xây dựng dự toán
thực hiện Kế hoạch hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
c) Truyền thông nâng cao nhận thức;
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo nâng cao năng lực
cho nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội; phát triển cơ chế chính
sách, văn bản pháp luật để quản lý cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
d) Huy động, sử dụng các nguồn lực
để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị,
đào tạo nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
đ) Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý công tác y tế lao động xã hội; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thông
tin, các mẫu biểu báo cáo thống kê theo theo dõi, giám sát đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch; định kỳ
hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết
quả thực hiện.
g) Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở
Y tế và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp về điều
dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động
- xã hội.
h) Xây dựng kế hoạch phối hợp nhân
lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng giữa ngành Y tế và ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Y tế:
a) Hỗ trợ đào tạo, điều chuyển nhân
lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng trên cơ sở Kế hoạch thực hiện hàng năm
và hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật
khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở
chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Nghiên cứu, áp dụng các quy định
về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm các cho các
cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế đế các đối tượng là người có công, người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần
sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế và theo
nội dung của Kế hoạch.
c) Phối hợp nghiên cứu, áp dụng
chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn nghiệp vụ y tế, điều dưỡng, chỉnh
hình, phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế lao động - xã hội.
3. Sở Tài chính:
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện hàng
năm được cấp thẩm quyền phê duyệt, chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan, tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền,
vận động người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
b) Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo
đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh tham
gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình.
6. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
a) Trên cơ sở Kế hoạch của UBND
tỉnh, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện tại địa phương mình cho phù hợp.
b) Đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch
tại địa phương mình, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết
quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
7. Các cơ sở Bảo trợ xã hội, Trung
tâm Điều dưỡng người có công, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh:
a) Trên cơ sở Kế hoạch của UBND
tỉnh, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện tại đơn vị mình cho phù hợp.
b) Đánh giá tiến độ thực hiện Kế
hoạch tại đơn vị mình, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết
quả thực hiện Kế hoạch và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với
cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ
giúp xã hội giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c)
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- BHXH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|