ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
268/KH-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 01 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2021-2025.
Thực hiện Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai
đoạn 2021-2025 (Chương trình); Ủy
ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai, thực hiện Chương trình
trên địa bàn thành phố với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU CHUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025:
1. Triển khai đồng bộ các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự; tăng cường các
hoạt động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội
và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu tội phạm liên quan
đến hoạt động mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội
đối với người bán dâm để hòa nhập cộng
đồng.
2. Phát huy tính chủ động, trách nhiệm
của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại
dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với phòng, chống tệ nạn ma túy, phòng,
chống mua bán người, phòng, chống HIV/AIDS, góp phần bảo vệ thuần phong mỹ tục,
truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, thúc
đẩy tiến bộ xã hội.
II. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ
CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025:
1. Nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm:
a) Chỉ tiêu:
- 100% xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại
dâm và được duy trì thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của
nhân dân trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được
đăng tải trên cơ quan thông tin báo chí thành phố; Trang thông tin của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội ít nhất một tháng một lần.
- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, 60% người lao động tại các khu công nghiệp,
70% học sinh, sinh viên các trường Đại học, Trung học phổ thông và cơ sở giáo dục
nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật, cung cấp
thông tin, kiến thức về
phòng, chống tệ nạn mại dâm.
b) Nhiệm vụ:
- Tăng cường công tác truyền thông,
tuyên truyền, phòng ngừa đến mọi người dân về các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng
đồng đối với người
bán dâm;
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
các tiểu phẩm, phóng sự, bài viết về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm, tác
hại của tệ nạn mại dâm...tăng thời lượng truyền thông trên báo chí, các phương
tiện thông tin đại chúng, đặc biệt tuyên truyền định kỳ trên hệ thống loa truyền
thanh tại các quận, huyện, xã phường, thị trấn.
- Đổi mới hình thức, nội dung tuyên
truyền để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, qua mạng
internet và mạng xã hội; các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, tại
các khu công nghiệp, trường học...
- Xây dựng các Chương trình, tài liệu,
công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng chống mại dâm phù hợp với từng nhóm
đối tượng, địa phương, cộng đồng; tập trung vào các đối tượng là thanh thiếu
niên, học sinh, sinh viên, người lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu công nghiệp về tác
hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm và về hành vi tình dục
lành mạnh, an toàn.
- Phối hợp lồng ghép hoạt động tuyên
truyền về phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS,
phòng, chống mua bán người. Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những tập
thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho
công tác phòng, chống mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương:
a) Chỉ tiêu:
- 100% các quận, huyện xây dựng Kế hoạch
và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm; lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình
phòng, chống ma túy,
phòng, chống mua bán người, phòng chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ:
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà soát
người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ
nạn mại dâm và rà soát các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã
hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến
các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho
nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy nghề, tìm
việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo ... nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc
phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức triển khai các các kế
hoạch lồng ghép việc thực hiện các chương trình an sinh xã hội, chương trình
phòng, chống ma túy, phòng, chống mua bán người, phòng, chống HIV/AIDS tại địa
phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
3. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến
mại dâm:
a) Chỉ tiêu:
- 100% tin báo, tố giác, khiếu nại hành vi vi
phạm pháp luật về phòng chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại và xử lý
kịp thời.
- Tổ chức kiểm tra (theo kế hoạch và đột xuất)
ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn;
đến năm 2025 đạt 100% các cơ sở được kiểm tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình xử lý
trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo hướng mỗi
khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên ngành trong việc thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm;
- Tổ chức khảo sát, nắm tình hình, thu thập,
tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác liên quan đến mại dâm, tổ chức điều
tra, xóa phá các đường dây, ổ nhóm, tổ chức tội phạm về mại dâm; xét xử nghiêm
minh theo quy định của pháp luật; có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình
truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại dâm, nhất là
với các nạn nhân là trẻ em; tổ chức xét xử lưu động các vụ án trọng điểm liên
quan đến hoạt động mại dâm nhằm tuyên truyền pháp luật và ý thức phòng ngừa
trong quần chúng nhân dân.
- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống
mại dâm các cấp (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày
15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh
Phòng, chống mại dâm đảm
bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động; xây dựng kế hoạch,
tổ chức kiểm tra (bao gồm kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất) nhằm kịp
thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm;
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện
thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại các cơ sở dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo
quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các
hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm. Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm
của các tỉnh, thành phố làm tốt trong công tác kiểm tra liên ngành về phòng, chống
mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an ninh trật tự;
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống
vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm ngay từ cơ sở, kịp thời truy tố các
tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội
và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm:
a) Chỉ tiêu:
- 100% địa bàn quận, huyện xây dựng,
triển khai, duy trì mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm
hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- 100% người bán dâm có nhu cầu và đủ
điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ:
- Đánh giá các điều kiện, quy chuẩn,
tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại, hỗ trợ xã hội trong phòng, chống
mại dâm tại một số địa phương để hướng dẫn triển khai thực hiện;
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô
hình thí điểm có hiệu quả trong phòng, chống mại dâm của giai đoạn 2016-2020,
tăng cường sự tham gia của nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người
bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hòa nhập cộng đồng
cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp, cá nhân và một số nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người
bán dâm.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực
để cải tạo mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng
lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng
ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
5. Đào tạo tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm:
a) Chỉ tiêu:
Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, xã, các cơ quan, tổ chức có
liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực
hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập
cộng đồng đối với người bán dâm.
b) Nhiệm vụ:
- Xây dựng, biên soạn tài liệu, triển khai các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức, công nghệ,
kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực
hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công
tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; thành viên Đoàn
kiểm tra liên ngành 178 thành phố và Đội kiểm tra liên ngành 178 các
quận, huyện; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập
cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng
tác viên các cấp về công tác phòng, chống mại dâm.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Giải pháp
hoàn thiện thể chế:
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
nhàm hoàn thiện hành lang pháp lý về phòng, chống mại dâm, trong đó chú trọng đến
các yếu tố về văn hóa, phong tục tập quán, trình độ nhận thức của từng bộ phận
dân cư; cụ thể hóa trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức khi để xảy
ra tệ nạn mại dâm thuộc phạm vi quản lý.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung các chế tài nghiêm
minh để xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm pháp
luật về mại dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp, nguồn lực và trách nhiệm
thực hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các giải pháp
này;
- Đề xuất các chính sách phòng ngừa, bảo
vệ người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát hiện sớm và xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm,
các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; đề xuất xây dựng khung pháp lý
trong việc thực hiện các can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới đối
với người bán dâm để hòa nhập cộng
đồng.
2. Giải pháp
về tổ chức thực hiện:
- Đề nghị các cấp ủy Đảng đưa chương
trình phòng, chống mại dâm vào
văn kiện, Nghị quyết và chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa
phương, đơn vị.
- Ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân về công tác phòng, chống mại dâm, yêu cầu Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả
thực hiện Nghị quyết tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Tăng cường sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo
799 thành phố đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong
việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công.
- Ủy ban nhân dân các cấp phải đưa
công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với
chương trình an sinh xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy; phòng,
chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm
và ưu tiên nguồn lực cho các khu vực này.
- Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy
trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa
các cơ quan, ban ngành và các địa phương về công tác phòng, chống mại dâm.
- Duy trì chế độ kiểm tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều
hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả.
3. Giải pháp về nguồn
lực:
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ
giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các tổ
chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm đồng
đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình
an sinh, trợ giúp xã hội; chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng,
chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp hợp tác quốc
tế:
Chủ động, tích cực hội nhập, tăng cường
hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích
mại dâm, mại dâm trẻ em, để tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ
thuật, tài chính của các Chính phủ, tổ chức quốc tế; đẩy mạnh hợp tác kỹ thuật,
đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp
tác liên doanh liên kết trong nước và nước ngoài đối với công tác phòng, chống
mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước
từ nguồn ngân sách Trung ương; địa phương; nguồn viện trợ và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ,
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
xây dựng Kế hoạch phòng, chống mại dâm 5 năm, hàng năm của Ủy ban nhân dân
thành phố; hướng dẫn, triển khai các nội dung của Kế hoạch.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên
cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm; các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ hỗ trợ xã hội
đối với người bán dâm theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc xây dựng Kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng chương trình, tài liệu, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan (Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn lao động,...) tổ chức tập
huấn, tuyên truyền, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ và kiến thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các
cấp, các ngành, địa phương, các đơn vị liên quan.
- Rà soát, kiện toàn Đoàn kiểm tra liên ngành
phòng chống mại dâm (Đoàn kiểm tra liên ngành 178 thành phố) theo quy định; nâng
cao hiệu quả hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành 178 thành phố; xây dựng kế
hoạch, tăng cường kiểm tra (theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất) đối với các cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo
quy định. Tổ chức trao đổi, học tập
kinh nghiệm nâng cao năng lực tại các tỉnh, thành phố thực hiện tốt công tác kiểm tra
liên ngành phòng, chống mại dâm.
- Phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức khảo
sát, đánh giá về nhu cầu của người bán dâm, thanh niên chưa có việc làm, người
lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để triển
khai xây dựng các mô hình hỗ trợ nhóm đối tượng này.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan tiếp tục xây dựng, duy trì, nhân rộng các mô hình thí
điểm về phòng ngừa mại dâm của giai đoạn 2016-2020, tăng cường sự tham gia của nhóm đồng đẳng,
nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.
- Hàng năm, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan kiểm tra công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội tại các quận, huyện
trên địa bàn thành phố. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổ chức tổ chức sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Kế hoạch, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội theo quy định.
2. Công an
thành phố:
- Chủ trì phối hợp với các ngành rà
soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Xây dựng Kế hoạch và chỉ đạo lực lượng
Công an các cấp tăng cường đấu tranh, triệt phá các ổ nhóm, tụ điểm, đường
dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội
phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh
và Xã hội thực hiện nhiệm vụ thống kê về phòng, chống mại dâm theo quy định.
3. Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai, thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm: Tuyên truyền
phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn....; lồng ghép các hoạt động phòng, chống mại
dâm với hoạt động phòng, chống tội phạm ma
túy, mua bán người ở khu vực biên giới biển Hải Phòng.
- Chỉ đạo lực lượng Biên phòng tăng cường
tuần tra, kiểm soát, quản lý vùng biển, nhất là khu vực biên giới, cảng biển, kịp
thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi liên quan đến mại dâm
đặc biệt là hành vi mua bán người vì mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Y tế:
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra điều kiện về y tế đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn
mại dâm; chỉ đạo ngành y tế các cấp thực hiện khám bệnh định kỳ đối với nhân
viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh
và xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng,
chống mại dâm.
5. Sở Văn hóa
và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan quản lý chặt
chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí; tăng cường thanh
tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời
việc lợi dụng kinh doanh
hoạt động văn hóa để tổ chức hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm
độc hại, đồi trụy; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng chống
mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
6. Sở Du lịch: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành liên quan quản lý chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dịch vụ
du lịch (khách sạn, nhà nghỉ du lịch, hoạt động lữ hành...) tăng cường thanh
tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nhằm ngăn chặn, xử
lý kịp thời việc lợi dụng kinh doanh
hoạt động du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm.
7. Sở Thông tin và
Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí thành
phố, Cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên đưa nội
dung tuyên truyền phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền
thông; nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề nội dung và tăng thời lượng các
chương trình về phòng, chống mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, các Sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương xây dựng Kế hoạch thông
tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý những thông tin
không chính xác, sai lệch trên báo chí và trên mạng Internet về công tác phòng,
chống mại dâm trên địa bàn thành phố.
8. Sở Tư pháp: Phối hợp với
các Sở, ngành
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại
dâm; phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan đề
xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
mại dâm.
9. Sở Giáo dục và Đào
tạo:
Chỉ đạo các trường học tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các chính sách
pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm; lồng ghép
trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh
viên; tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức,
giáo dục đạo đức, lối sống,
kỹ năng sống, đối
với học sinh, sinh viên về phòng, chống mại dâm.
10. Sở Tài chính: Phối hợp với
Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các
cơ quan, đơn vị theo khả năng cân đối ngân sách thành phố để thực hiện Kế hoạch.
11. Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố và các
cơ quan thông tin đại chúng: Thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền
phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất lượng tin,
bài, chuyên đề nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại
dâm.
12. Ủy ban nhân dân
các quận, huyện:
- Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch
5 năm và hàng năm về phòng, chống mại dâm trên địa bàn quận, huyện lồng ghép
nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự
án khác có liên quan trên địa bàn quản lý.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách pháp luật về phòng chống mại dâm cho mọi người dân trên địa bàn
với các hình thức, nội dung đa dạng, phù hợp.
- Chỉ đạo lực lượng công an quản lý chặt
chẽ địa bàn, đấu tranh ngăn chặn, triệt xóa các tổ chức, đường dây, ổ nhóm hoạt
động mại dâm, kiên quyết xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, kiện toàn và tăng cường hoạt
động của Đội kiểm tra liên ngành 178 tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát
sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật.
- Phối hợp với Sở, ngành, đơn vị trong
việc xây dựng, duy trì mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, tổ chức hỗ trợ
can thiệp giảm hại, cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm.
Ngoài nguồn kinh phí ngân sách thành
phố phân bổ, các địa phương cần chủ động bố trí kinh phí và huy động các nguồn đóng góp
hợp pháp khác để triển khai,
thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
13. Đề nghị Viện Kiểm
sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố:
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên trong công tác truy tố, xét xử các vụ
án liên quan đến hoạt động mại dâm kịp thời, đúng pháp luật. Phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm thực hiện nhiệm vụ báo cáo thống
kê về truy tố, xét xử, kiểm tra liên ngành, xử lý các vi phạm liên quan đến hoạt
động mại dâm.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Thành Đoàn Hải
Phòng, Hội Nông dân thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố, Liên đoàn Lao động
thành phố: Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn các tổ chức thành
viên, các hội viên, đoàn viên tham gia vận động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm về phòng, chống mại dâm trên địa bàn thành phố.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố phối hợp với các Tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn thành phố
triển khai các chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính
sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ thành
phố phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong việc xây dựng thí điểm
các mô hình hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm tại cộng đồng.
Các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đưa
các mục tiêu, nội dung có liên quan của Kế hoạch vào chương trình công tác hàng
năm, 5 năm; phối hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch,
đảm bảo hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Lao động Thương binh
và Xã hội để
tổng
hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát
sinh các khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Lao động
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
VPCP;
- Bộ LĐTBXH;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở, ngành, đoàn thể TP;
- Đài PT&TH HP, Báo HP, Cổng TTĐT TP;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- CV: LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|