ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2573/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 22 tháng 09 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày
25/7/2017 của Chính phủ về việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người
có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ:
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở;
Căn cứ
Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 98/2013/TT-BTC
ngày 24/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng
dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở;
Căn cứ Văn bản số 2059/LĐTBXH-NCC ngày 25/5/2017 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về việc thẩm định Đề án hỗ
trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Thực hiện Công văn số 1978/BXD-QLN
ngày 25/8/2017 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ; nhằm đảm bảo việc triển khai hỗ trợ nhà ở cho người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy nhanh công
tác hỗ trợ nhà ở góp phần nâng cao điều kiện sống cho người có công với cách mạng; tạo điều kiện ổn định về nhà ở và từng bước cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho các hộ gia đình có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Trong 02 năm (2017-2018) đảm bảo hoàn thành việc
hỗ trợ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở (giai đoạn 2) theo danh sách được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định tại Văn bản số 2059/LĐTBXH-NCC ngày 25/5/2017 và thực hiện
theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ, Quyết
định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
- Việc hỗ trợ nhà ở cho người có công
với cách mạng phải được triển khai nhanh chóng, kịp thời với sự tham gia các cấp,
các ngành có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, đúng đối tượng.
- Huy động sự tham gia của toàn bộ hệ
thống chính trị, cộng đồng xã hội vào công tác hỗ trợ nhà ở
cho người có công với cách mạng.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng hỗ trợ
Bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho 986 hộ gia đình người có công với cách mạng (trong đó: Số hộ xây dựng mới nhà ở là 524 hộ và sửa chữa nhà ở là 462 hộ) thuộc đối tượng quy định
tại Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ và Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ còn lại chưa được hỗ trợ (giai đoạn 2) đã được Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định tại Văn bản số
2059/LĐTBXH-NCC ngày 25/5/2017 (theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số 149/UBND-HTKT ngày 18/01/2017) và số liệu rà soát điều chỉnh, bổ sung của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố1,
cụ thể:
- Trả nợ các khoản
kinh phí ứng trước từ nguồn vốn khác để ưu tiên hỗ trợ trước
cho những hộ có nhà ở tạm bợ, dột nát có nguy cơ sập đổ, mất
an toàn sử dụng có trong danh sách được phê duyệt (hỗ
trợ trong năm 2016) là 54 hộ, trong đó: Số hộ xây dựng mới là 37 hộ và
sửa chữa là 17 hộ.
- Số hộ người có
công với cách mạng đến nay chưa hỗ trợ
nhà ở là 932 hộ; trong đó: số hộ xây
dựng mới là 487 hộ và sửa chữa là 445
hộ.
2. Điều kiện được hỗ trợ
Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy
định phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là người có tên trong danh sách
người có công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện,
thành phố Kon Tum quản lý tại thời điểm
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành.
b) Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu
thường trú trước ngày 15/6/2013 (ngày Quyết định 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà mà nhà đó có một trong các điều kiện sau:
- Nhà bị hư hỏng
nặng phải phá đi xây dựng lại nhà mới;
- Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phân khung - tường và thay mới mái nhà.
3. Mức
hỗ trợ để sửa chữa, xây dựng nhà ở
- Hỗ trợ 40 (bốn mươi) triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải phá dỡ xây
dựng mới nhà ở.
- Hỗ trợ 20 (hai mươi) triệu đồng/hộ
đối với trường hợp sửa chữa khung -
tường và thay mái nhà ở hiện có.
4. Ưu tiên thực hiện hỗ trợ
Xem xét ưu tiên hỗ trợ theo thứ
tự quy định tại khoản 4, Điều 4 Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày
01/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng như sau:
- Hộ gia đình người có công mà nhà ở
có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng:
- Hộ gia đình mà người có công cao tuổi;
- Hộ gia đình có công là dân tộc thiểu số;
- Hộ gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn;
- Hộ gia đình người có công thuộc
vùng thường xuyên xảy ra thiên tai:
- Thân nhân liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên (theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
tại Văn bản số 2059/LĐTBXH-NCC ngày 25/5/2017).
- Các hộ thuộc các nhóm đối tượng người
có công khác.
5. Nguyên tắc hỗ trợ
- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một hoặc nhiều người có
công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng,
dột nát (kể cả các hộ đã được
hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng, dột
nát) để các hộ gia đình này xây dựng
nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có, bảo đảm nâng cao điều kiện
nhà ở của người có công với cách mạng.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, tránh
thất thoát, bảo đảm phân bố công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
- Việc hỗ trợ người có công với cách
mạng về nhà ở được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng
đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng
nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ
gia đình; kết hợp lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ
trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả
chính sách.
- Sau khi được hỗ trợ, các hộ xây dựng
được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp
nhà ở đã có, bảo đảm diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 (đối với những
hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.
6. Kinh phí và tiến độ thực hiện
a) Kinh phí thực hiện
- Tổng số nhu cầu kinh phí hỗ trợ là: 30.200 triệu đồng để
hỗ trợ cho 986 hộ, trong đó: Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở là
524 hộ với kinh phí là 20.960 triệu đồng; hỗ trợ sửa chữa nhà ở là 462 hộ với
kinh phí là 9.240 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Nguồn vốn từ ngân
sách Trung ương (95%) là 28.690 triệu đồng và vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh (5%) là: 1.510 triệu đồng để hỗ trợ nhà ở cho 986 hộ người có công với cách mạng.
b) Tiến độ thực
hiện
- Năm 2017: Tổng
kinh phí hỗ trợ 15.160 triệu đồng, trong đó: Số hộ xây dựng
mới là 14.402 triệu đồng và ngân sách tỉnh là 758 triệu đồng, cụ thể:
+ Trả nợ các khoảng
kinh phí ứng trước từ nguồn vốn khác để ưu tiên hỗ trợ trước
cho những hộ có nhà ở tạm bợ, dột nát có nguy cơ sập đổ, mất an toàn sử dụng là 54 hộ, trong đó: Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở là 37 hộ với kinh phí 1.480 triệu đồng;
hỗ trợ sửa chữa là 17 hộ với kinh phí 340 triệu đồng.
+ Thực hiện hỗ trợ 408 hộ, trong đó:
Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở là 259 hộ với kinh phí 10.360
triệu đồng; hỗ trợ sửa chữa nhà ở là 149 hộ với kinh phí 2.980
triệu đồng.
- Năm 2018: Thực hiện hỗ trợ nhà ở
cho người có công với cách mạng 524 hộ, trong đó: Hỗ trợ xây dựng mới nhà ở là:
228 hộ với kinh phí 9.120 triệu đồng; hỗ trợ sửa chữa nhà ở là 296 hộ với kinh
phí 5.920 triệu đồng.
(Chi
tiết có các Phụ lục 01, 02, 03 kèm theo)
7. Thời gian hoàn thành
- Năm 2017: Hoàn thành hỗ trợ nhà ở
cho 408 hộ người có công với cách mạng trước ngày 22/12/2017.
- Năm 2018: Hoàn thành hỗ trợ nhà ở
cho 524 hộ người có công với cách mạng trước ngày 22/12/2018.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng
quý báo cáo tiến độ thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện việc hỗ
trợ xây dựng mới, sửa chữa nhà ở cho người có công với
cách mạng theo quy định.
2. Sở Lao
động - Thương binh và xã hội
- Phối hợp với Sở
Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành
phố xác định các đối tượng, điều kiện được hỗ trợ nhà ở; trình tự lập, phê
duyệt danh sách và mức hỗ trợ về nhà ở theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm
tra các hộ người có công với cách mạng về nhà ở do các địa phương phê duyệt, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện được hỗ trợ.
3. Sở
Tài chính
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn
vốn được hỗ trợ.
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
việc báo cáo, thẩm định, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ trên
địa bàn toàn tỉnh theo quy định về quản lý ngân sách.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Xây dựng và các đơn vị
có liên quan tham mưu phân nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, bố trí nguồn vốn
ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Nghị quyết số
63/NQ-CP ngày 25/7/2017 của Chính phủ. Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện việc hỗ trợ người có công về nhà ở.
- Thực hiện hỗ trợ đối với những hộ gia đình người có công có tên trong danh
sách đã được phê duyệt sau khi đã kiểm tra, rà soát lại về
đối tượng, tiêu chí, điều kiện nhà ở cần hỗ trợ xây mới và sửa chữa theo quy định.
- Quản lý, sử dụng
kinh phí hỗ trợ bảo đảm công khai,
đúng quy định.
- Phân bổ kinh phí cho Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn thực hiện.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn:
+ Kiểm tra, rà soát, xác minh danh
sách, đánh giá thực trạng nhà ở của từng hộ gia đình người có công để thực hiện
hỗ trợ đúng đối tượng, đúng chế độ chính sách. Niêm yết công khai danh sách và mức hỗ trợ người có công với cách mạng tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở
cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn không có khả năng tự xây dựng, sửa chữa được nhà ở (gia đình có hoàn cảnh già cả, neo đơn, khuyết tật...).
+ Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát các hộ gia đình xây dựng, sửa chữa nhà ở đảm
bảo yêu cầu về diện tích, chất lượng theo quy định.
+ Tổ chức nghiệm thu, thanh, quyết toán việc xây dựng, sửa chữa nhà ở của từng hộ gia đình được
hỗ trợ đảm bảo chặt chẽ, công khai và đúng quy định.
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ đối với người có công với cách mạng về nhà ở, báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố để tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành
vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở theo thẩm quyền.
- Tổng hợp định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ
trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở cho người có công với cách mạng gửi Sở Xây dựng và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 22 hàng
tháng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ,
ngành Trung ương.
Kế hoạch này
thay thế Kế hoạch số 1405/KH-UBND ngày 01/6/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các đơn
vị tổ chức triển khai Kế hoạch đảm bảo đúng tiến độ và hiệu quả. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời tổng hợp, gửi Sở Xây dựng, Sở Lao động, Thương binh và xã hội tổng hợp
chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Các Bộ: Xây dựng; Tài chính; Kế
hoạch và Đầu tư; Lao động - Thương binh và Xã hội
(b/c);
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh
(CVP, PVPKGVX);
- Báo Kon Tum, Đài
PT-TH tỉnh: CTTĐT tỉnh:
- Lưu: VT, KGXV,
HTKT4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|
PHỤ LỤC 1:
TỔNG SỐ THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG
VỚI CÁCH MẠNG TRONG NĂM 2017 và NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 2573/UBND-HTKT
ngày 22/9/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Tổng
số thực hiện hỗ trợ nhà ở năm 2017 và năm 2018
|
Tổng kinh phí trả
nợ các khoảng kinh phí ứng trước từ nguồn vốn khác
|
Tổng số hộ
hỗ trợ (hộ)
|
Trong đó
|
Tổng kinh phí hỗ trợ (triệu đồng)
|
Trong đó
|
Chia ra
|
Tổng số ứng trước từ nguồn vốn khác để hỗ
trợ (hộ)
|
Trong đó:
|
Tổng
kinh phí trả ứng trước (triệu đồng)
|
Trong đó
|
Chia ra
|
Xây dựng mới (hộ)
|
Sữa chữa (hộ)
|
Ngân sách Trung ương (triệu đồng)
|
Ngân sách tỉnh (triệu đồng)
|
Xây dựng mới (hộ)
|
Sửa chữa (hộ)
|
Xây dựng mới (hộ)
|
Sửa chữa (hộ)
|
Ngân sách Trung ương (triệu đồng)
|
Ngân sách
tỉnh (triệu đồng)
|
Xây dựng
mới (hộ)
|
Sửa chữa (hộ)
|
|
1
|
2=3+4
|
3
|
4
|
5=6+7
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10=11+12
|
11
|
12
|
13=14+15
|
14
|
15
|
16
|
17
|
1
|
Thành phố Kon
Tum
|
30
|
21
|
9
|
1.020
|
969
|
51
|
840
|
180
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
139
|
46
|
93
|
3.700
|
3.515
|
185
|
1.840
|
1.860
|
11
|
2
|
9
|
260
|
247
|
13
|
80
|
180
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
32
|
8
|
24
|
800
|
760
|
40
|
320
|
480
|
18
|
10
|
8
|
560
|
532
|
28
|
400
|
160
|
4
|
Huyện Ngọc
Hồi
|
39
|
37
|
2
|
1.520
|
1.444
|
76
|
1.480
|
40
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Huyện Đăk Glei
|
230
|
166
|
64
|
7.920
|
7.524
|
396
|
6.640
|
1.280
|
10
|
10
|
0
|
400
|
380
|
20
|
400
|
0
|
6
|
Huyện Tu Mơ
Rông
|
222
|
88
|
134
|
6.200
|
5.890
|
310
|
3.520
|
2.680
|
7
|
7
|
0
|
280
|
266
|
14
|
280
|
0
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
138
|
61
|
77
|
3.980
|
3.781
|
199
|
2.440
|
1.540
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
44
|
28
|
16
|
1.440
|
1.368
|
72
|
1.120
|
320
|
5
|
5
|
0
|
200
|
190
|
10
|
200
|
0
|
9
|
Huyện Kon Plông
|
57
|
32
|
25
|
1.780
|
1.691
|
89
|
1.280
|
500
|
3
|
3
|
0
|
120
|
114
|
6
|
120
|
0
|
10
|
Huyện Ia H'rai
|
1
|
0
|
1
|
20
|
19
|
1
|
0
|
20
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
932
|
487
|
445
|
28.380
|
26.961
|
1.419
|
19.480
|
8.900
|
54
|
37
|
17
|
1.820
|
1.729
|
91
|
1.480
|
340
|
PHỤ LỤC 2:
TỔNG SỐ THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRONG NĂM 2017
(Kèm theo Kế hoạch số 2573/UBND-HTKT
ngày 22/9/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện,
thành phố
|
Tổng kinh phí thực hiện hỗ trợ
|
Trong đó
|
Tổng số thực hiện hỗ trợ nhà ở
|
Tổng kinh phí trả
nợ các khoảng kinh phí ứng trước từ nguồn vốn khác
|
Tổng số hộ hỗ trợ (hộ)
|
Trong đó
|
Trong đó
|
Chia ra
|
Tổng
số ứng trước để
hỗ trợ (hộ)
|
Trong đó
|
Trong đó
|
Chia ra
|
Ngân sách Trung ương (triệu đồng)
|
Ngân sách
tỉnh
(triệu đồng)
|
Xây dựng mới (hộ)
|
Sửa chữa (hộ)
|
Ngân sách Trung ương (triệu đồng)
|
Ngân sách tỉnh
(triệu đồng)
|
Xây dựng mới (hộ)
|
Sửa chữa (hộ)
|
Xây dựng mới (hộ)
|
Sửa chữa (hộ)
|
Ngân sách Trung ương (triệu
đồng)
|
Ngân sách tỉnh (triệu đồng)
|
Xây dựng
mới
(hộ)
|
Sửa chữa (hộ)
|
|
1
|
2=3+4
|
3=9+17
|
4= 10+18
|
5= 6+7
|
6
|
7
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13= 14+15
|
14
|
15
|
17
|
18
|
19
|
20
|
1
|
Tp. Kon Tum
|
460
|
437
|
23
|
13
|
10
|
3
|
437
|
23
|
400
|
60
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
1.600
|
1.520
|
80
|
48
|
19
|
29
|
1.273
|
67
|
760
|
580
|
11
|
2
|
9
|
247
|
13
|
80
|
180
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
940
|
893
|
47
|
15
|
4
|
11
|
361
|
19
|
160
|
220
|
18
|
10
|
8
|
532
|
28
|
400
|
160
|
4
|
Huyện Ngọc
Hồi
|
880
|
836
|
44
|
|
21
|
2
|
836
|
44
|
840
|
40
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Huyện Đăk Glei
|
4.360
|
4.142
|
218
|
113
|
85
|
28
|
3.762
|
198
|
3.400
|
560
|
10
|
10
|
0
|
380
|
20
|
400
|
0
|
6
|
Huyện Tu Mơ
Rông
|
4.540
|
4.313
|
227
|
125
|
88
|
37
|
4.047
|
213
|
3.520
|
740
|
7
|
7
|
0
|
266
|
14
|
280
|
0
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
1.180
|
1.121
|
59
|
44
|
15
|
29
|
1.121
|
59
|
600
|
580
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
720
|
684
|
36
|
15
|
11
|
4
|
494
|
26
|
440
|
80
|
5
|
5
|
0
|
190
|
10
|
200
|
0
|
9
|
Huyện Kon Plông
|
480
|
456
|
24
|
12
|
6
|
6
|
342
|
18
|
240
|
120
|
3
|
3
|
0
|
114
|
6
|
120
|
0
|
|
Tổng cộng
|
15.160
|
14.402
|
758
|
408
|
259
|
149
|
12.673
|
667
|
10.360
|
2.980
|
54
|
37
|
17
|
1.729
|
91
|
1.480
|
340
|
PHỤ LỤC 3:
TỔNG SỐ THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRONG NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số 2573/UBND-HTKT
ngày 22/9/2017 của UBND tỉnh)
TT
|
Huyện, thành phố
|
Tổng
số hộ hỗ trợ (hộ)
|
Trong
đó
|
Tổng kinh phí thực hiện hỗ trợ (triệu đồng)
|
Trong
đó
|
Chia
ra
|
Xây
dựng mới (hộ)
|
Sửa
chữa (hộ)
|
Ngân
sách Trung ương (triệu đồng)
|
Ngân
sách tỉnh (triệu đồng)
|
Xây
dựng mới (hộ)
|
Sửa
chữa (hộ)
|
|
1
|
5=6+7
|
6
|
7
|
8=9+10
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Thành phố Kon
Tum
|
17
|
11
|
6
|
560
|
532
|
28
|
440
|
120
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
91
|
27
|
64
|
2.360
|
2.242
|
118
|
1.080
|
1.280
|
3
|
Huyện Đăk Tô
|
17
|
4
|
13
|
420
|
399
|
21
|
160
|
260
|
4
|
Huyện Ngọc Hồi
|
16
|
16
|
0
|
640
|
608
|
32
|
640
|
0
|
5
|
Huyện Đăk Glei
|
1 17
|
81
|
36
|
3.960
|
3.762
|
198
|
3.240
|
720
|
6
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
97
|
0
|
97
|
1.940
|
1.843
|
97
|
0
|
1.940
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
94
|
46
|
48
|
2.800
|
2.660
|
140
|
1.840
|
960
|
8
|
Huyện Kon Rẫy
|
29
|
17
|
12
|
920
|
874
|
46
|
680
|
240
|
9
|
Huyện Kon Plông
|
45
|
26
|
19
|
1.420
|
1.349
|
71
|
1.040
|
380
|
10
|
Huyện Ia H'rai
|
1
|
0
|
1
|
20
|
19
|
1
|
0
|
20
|
|
Tổng
cộng
|
524
|
228
|
296
|
15.040
|
14.288
|
752
|
9.120
|
5.920
|
1 Bao gồm: (1) Văn bản số 915/CV-UBND ngày 25/7/2017, Báo cáo số 361/BC-UBND ngày
14/9/2017 của UBND huyện Kon Plông;
(2) Văn bản số 438/UBND-VX ngày
28/7/2017. Văn bản số 343/BC-UBND ngày 30/8/2017 của UBND huyện Đăk Tô; (3)Văn bản số 1012/UBND-TH ngày 26/7/2017. Văn bản số 354/BC-UBND ngày 30/8/2017 của UBND huyện Sa Thầy; (4) Văn bản số 892/UBND ngày
24/7/2017 và Báo cáo số 407/BC-UBND ngày 25/8/2017. Báo cáo số 408/BC-UBND ngày
25/8/2017 của UBND huyện Tu Mơ Rông; (5) Văn bản số
447/UBND-TH ngày 20/7/2017 của UBND huyện Ia H’Drai; (6) Văn bản số 1290/UBND-TH ngày 01/9/2017. Văn bản số
1301/UBND-TH của UBND huyện Ngọc Hồi; (7) Văn bản số 489/UBND-VX ngày 26/7/2017; Báo cáo số
254/BC-UBND ngày 28/8/2017 của UBND huyện Kon Rẫy; (8) Văn bản số 1006/UBND-VX ngày 21/7/2017. Tờ
trình số 115/TTr-UBND ngày 07/8/2017.
Văn bản số 410/BC-UBND ngày 29/8/2017
của UBND huyện Đăk Hà; (9) Văn bản số
751/UBND-CV ngày 05/9/2017 của UBND huyện Đăk Glei; (10) Văn bản số 1659/UBND-TH ngày 25/7/2017. Văn bản số
1962/UBND-TH ngày 29/8/2017 của UBND thành phố Kon Tum.