ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2528/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
05 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030 và Quyết định số 766/QĐ-BVHTTDL ngày
31/3/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Ban hành Kế hoạch của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch), nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định những nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu, phân công cụ thể các nội dung, kế hoạch của tỉnh để thực
hiện có hiệu quả Chiến lược, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất
nước.
- Quán triệt, phổ biến, triển
khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030
để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực
về nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, các cá nhân, gia đình và cả cộng đồng
về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần xây gia đình no ấm, bình đẳng,
tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã
hội.
2. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương, đơn vị đảm bảo nguồn lực và thực hiện có hiệu quả.
- Nội dung Kế hoạch phải thiết
thực, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp ở các cấp.
- Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả, đúng tiến độ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương
được nêu trong Kế hoạch. Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải nghiêm túc, thiết
thực, tránh hình thức.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người;
là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp góp phần thúc đẩy phát
triển bền vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 100% các gia đình
được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục đạo đức,
lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa tốt đẹp;
phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt quan tâm hộ
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng bãi ngang ven biển.
b) Phấn đấu 100% các gia đình
được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn hóa, truyền
thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị
tốt đẹp của gia đình hiện đại.
c) Phấn đấu 100% các địa phương
có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền
vững tại cơ sở.
d) Phấn đấu 100% các địa phương
đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia đình trong thời
kỳ mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng xã.
đ) Phấn đấu 100% nam, nữ thanh
niên trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ
năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
e) Phấn đấu hằng năm 90% vụ việc
bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị bạo lực
gia đình được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình
can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực
gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình
mới
a) Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi
cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị
trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển
khai thực hiện các chương trình, kế hoạch hằng năm về các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Chiến lược.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây
dựng và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hóa nội dung, hình thức
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối
sống ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến
sự phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
c) Tích cực tuyên truyền các
gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ
biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của
các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc
hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo
vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
đ) Định kỳ hằng năm hướng dẫn,
tổ chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày
Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia
đình, ngày Thế giới xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11) với nội
dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan tỏa, hiệu ứng xã hội
mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về gia đình.
a) Đánh giá thực trạng, rà soát
kết quả thực hiện các văn bản hiện hành liên quan đến công tác gia đình, trên
cơ sở đó tiếp tục đề xuất bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về:
giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc
đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng, chống xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao
tuổi trong gia đình; ngăn chặn các tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển
của gia đình phù hợp với đặc điểm gia đình trong bối cảnh xã hội hiện đại.
b) Triển khai xây dựng bộ chỉ số
về gia đình hạnh phúc làm cơ sở đánh giá, đề xuất, hoạch định chính sách.
3. Xây dựng
môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ
hưởng, phát triển toàn diện.
a) Triển khai xây dựng hệ giá
trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước,
thích ứng với thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình
nhằm hạn chế, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống trong
xã hội.
b) Tổ chức các hoạt động giáo dục
truyền thống văn hóa dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối
sống văn minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà
trường và xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài
trừ lối sống vị kỷ, thực dụng.
c) Triển khai “Bộ tiêu chí ứng
xử trong gia đình” phù hợp với yêu cầu phát triển của thời đại; chú trọng tổ chức
thực hành các hành vi văn hóa lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia đình nhằm tạo
sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống tốt đẹp.
d) Tiếp tục xây dựng và phát
huy hiệu quả các mô hình gia đình kiểu mẫu “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”
trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền
nếp, lối sống tích cực, văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung
vai trò nêu gương của ông bà, cha mẹ cho con cháu. Truyền thông nhân rộng mô
hình “Bữa cơm gia đình ấm áp yêu thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các
thành viên trong gia đình.
đ) Thường xuyên, kịp thời biểu
dương, khen thưởng những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê
phán, lên án, đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động
xấu tới cộng đồng. Xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan
đến công tác gia đình và lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về gia đình
a) Tiếp tục đổi mới, kiện toàn
tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình từ tỉnh xuống cơ sở bảo đảm tinh gọn,
thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội dung gia đình với các lĩnh vực
có liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em ở
cơ sở.
b) Xây dựng các chương trình, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành chuyên môn, nghiệp
vụ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
c) Triển khai xây dựng danh mục
dịch vụ công và hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình.
d) Xây dựng, phát triển các loại
hình dịch vụ hỗ trợ gia đình nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đời sống
gia đình (quan tâm nhóm gia đình lao động di cư và công nhân lao động trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất); các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện bình đẳng
giới, phòng, chống bạo lực gia đình; mô hình tư vấn, giáo dục về hôn nhân gia
đình trước khi kết hôn.
đ) Xây dựng dữ liệu số quốc gia
về gia đình; các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh
phúc, phát triển bền vững.
5. Phát huy
hiệu quả nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia đình
a) Sử dụng hiệu quả ngân sách
nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học về lĩnh vực gia đình; dành nguồn lực đầu tư sáng tác các
tác phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
b) Khuyến khích, huy động các
cá nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số và miền núi; tạo điều kiện để các
gia đình tiếp cận, thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế
hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, đoàn
thể có liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Lồng ghép kinh phí từ
các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các
tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh)
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, các đoàn thể, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo đúng mục tiêu,
tiến độ, chất lượng. Chú trọng phát huy hiệu quả phối hợp liên ngành trong công
tác gia đình, đặc biệt ở cấp cơ sở.
b) Tham mưu kiện toàn, nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp; tiếp tục hỗ trợ xây
dựng các mô hình về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Phối hợp với Sở
Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân
số, gia đình, trẻ em ở cơ sở.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các Kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình. Truyền thông, giáo dục
về gia đình; chuyển đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng dẫn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
d) Hướng dẫn, triển khai thực
hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc; khuyến
khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật chủ để tôn vinh, phát huy giá
trị gia đình; nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình trong gìn giữ di sản
văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian, xây dựng phong trào văn
hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh trong du lịch, hưởng
thụ văn hóa.
đ) Lồng ghép các nội dung trong
kế hoạch gắn với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đưa
tiêu chí, giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng
dân cư.
e) Đẩy mạnh công tác tập huấn
nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia
đình tại địa phương.
g) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược
về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến hành sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp chỉ đạo đưa nội dung giáo
dục về gia đình vào chương trình giáo dục phù hợp với yêu cầu của từng cấp học
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền
về gia đình trong tình hình mới trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng
chương trình, kế hoạch dành thời lượng các chuyên trang, chuyên mục để đăng tải
các tin, bài, phóng sự,… tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Sở Y tế
a) Chỉ đạo tăng cường các hoạt
động, loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng
chương trình truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong
tình hình mới; xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số kết hợp công tác gia
đình và trẻ em tại cơ sở.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em, chăm sóc người cao tuổi.
b) Chủ trì, phối hợp chỉ đạo tổ
chức lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch trong xây dựng,
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững và các chiến lược,
chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn; đặc biệt quan tâm hộ gia
đình chính sách, hộ nghèo và hộ cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Y tế xây dựng mạng lưới cộng tác viên dân số, gia đình và
trẻ em ở cơ sở.
6. Sở Tư
pháp: Chủ trì, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về: Luật hôn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình; đẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở liên quan đến
gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho người bị bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật.
7. Công an
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo lực gia đình; chủ động
phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; hàng năm thống kê
số liệu , thông tin về kết quả xử lý các vụ việc bạo lực gia đình gửi về cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng hợp.
8. Sở Tài
chính: Trên cơ sở dự toán hàng năm của các sở, ngành, địa phương
để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
9. Sở Khoa
học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cấp tỉnh về gia đình nhằm
đánh giá thực trạng công tác gia đình trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra giải pháp
cho việc xây dựng gia đình trong tình hình mới.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp tuyên truyền về vai trò,
trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho
các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
11. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đưa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch lồng
ghép trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
12. Ban
Dân tộc: Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch, đề án để tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cho đồng bào DTTS
& MN. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS & MN giai đoạn 2021 - 2030; Đề án
“Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào
DTTS giai đoạn 2021 - 2030”.
13. Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận: Xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường
thời lượng đưa tin, phát sóng về xây dựng gia đình trong tình hình mới.
14. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối
hợp tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về gia đình; kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo
các gia đình quân nhân thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030. Phát động phong trào "Gia đình
quân nhân không có bạo lực gia đình”.
15. Đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Tăng cường kiểm
tra, xử lý và xét xử các hành vi vi phạm pháp luật liên quan tới gia đình và việc
thực hiện luật pháp, chính sách gia đình; tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức,
kỹ năng cho người tham gia xét xử các vụ án về bạo lực gia đình; hàng năm tổng
hợp báo cáo số liệu về ly hôn và các vụ ly hôn có yếu tố bạo lực gia đình theo
phạm vi quản lý về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh để tổng
hợp.
16. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung trong Chỉ thị số 06-CT/TW ngày
24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
xây dựng gia đình trong tình hình mới; phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, vận động thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến công
tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong cán bộ, đảng viên và Nhân
dân.
17. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh:
a) Tích cực tham gia triển
khai, thực hiện Chiến lược; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức cho cán bộ, hội viên về vị trí, vai trò của gia đình và công tác xây
dựng gia đình;
b) Vận động, hỗ trợ cán bộ, hội
viên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp của
gia đình; tham gia xây dựng, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh tích cực phát huy vai trò, vận động các tầng lớp nhân dân phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tham gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” gắn với Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và lồng ghép nội dung công tác gia đình và
phòng, chống bạo lực gia đình với các phong trào thi đua do Mặt trận Tổ quốc
phát động.
d) Các đoàn thể tỉnh: Đẩy mạnh
tuyên truyền tuyên truyền, phổ biến các nội dung của chiến lược, kế hoạch về
công tác gia đình, bình đẳng giới và các văn bản pháp luật có liên quan đến gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các kỳ họp của cơ quan, sinh hoạt của
đoàn thể cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và hội viên
biết, thực hiện nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hành phúc và
phát triển bền vững; đưa công tác về xây dựng gia đình trong tình hình mới,
công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào các nội dung phát động thi đua và
tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của các cấp; chú trọng giáo dục,
tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình trẻ hạnh
phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; xây dựng, nhân rộng các mô hình
liên quan đến gia đình hiện có và tiếp tục xây dựng các mô hình về gia đình
như: Gia đình công nhân, nông dân, thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo
lực gia đình; Tổ tư vấn hôn nhân và gia đình…
18.
Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển
khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này.
19. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn và hàng năm phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức lồng ghép các nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch trong triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án
của địa phương.
b) Tăng cường công tác chỉ đạo,
phối hợp liên ngành về gia đình. Quan tâm bố trí ngân sách nhà nước và đẩy mạnh
xã hội hóa các nguồn lực cho công tác gia đình.
c) Kiện toàn, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác
viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở. Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ,
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ tham gia công tác gia đình tại địa
phương.
d) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục về gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia
đình, các mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các
mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng
dưỡng người cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình.
đ) Đổi mới, sáng tạo nội dung,
hình thức truyền thông, vận động xây dựng gia đình hạnh phúc phù hợp với điều
kiện kinh tế, đặc thù văn hóa của địa phương, đặc biệt quan tâm các gia đình
chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình dân tộc thiểu số và gia đình có
hoàn cảnh khó khăn.
e) Đưa tiêu chí xây dựng gia
đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào
hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
g) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch hành động tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm,
tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của tỉnh.
Đề nghị các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng,
nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại
Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (trước ngày 30/11 hằng năm) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Hương
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh
|