ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 246/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
24 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG THÔN GẮN VỚI CHƯƠNG
TRÌNH OCOP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
Căn cứ Quyết định số
1930/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc
phê duyệt Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025 (Đề án), định hướng đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn với chương
trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy lợi thế địa phương,
vận dụng sản phẩm nông nghiệp, giá trị văn hóa khu vực nông thôn tạo ra sản phẩm
du lịch đặc thù, hấp dẫn, vừa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
của người dân, vừa nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, vừa kéo dài thời
gian du lịch, tăng doanh thu, đảm bảo mục tiêu phát triển du lịch bền vững
trong thời gian tới.
- Xác định, phân công rõ trách
nhiệm của các sở, ngành, địa phương chủ trì hoặc phối hợp tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể về phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình
OCOP, đảm bảo mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh từ
nay đến năm 2030.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ
thể phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh từ
nay đến năm 2030 và đề ra mốc thời gian thực hiện hợp lý, khả thi, phù hợp với
điều kiện thực tế, để khai thác có hiệu quả tài nguyên, tiềm năng, lợi thế phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Huy động được các nguồn lực
xã hội ở trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật tại các khu vực nông thôn, tạo sự thuận lợi, rút ngắn thời gian
di chuyển của du khách tại các điểm đến du lịch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch trong thời gian tới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy hiệu quả giá trị bản địa,
góp phần khai thác tiềm năng về du lịch tại khu vực nông thôn theo hướng bền vững,
phát triển cơ sở hạ tầng, thu nhập và hiện trạng kinh tế - xã hội ở các khu vực
nông thôn, nâng cao cuộc sống người nông dân, phát triển kinh tế nông nghiệp,
góp phần thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới và Chương trình OCOP.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nhận diện, đánh giá tiềm
năng, thực trạng phát triển du lịch nông thôn; tiềm năng phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP; đề xuất giải pháp phát triển du lịch nông
thôn gắn với Chương trình OCOP tỉnh Kiên Giang.
- Đến năm 2025: có ít nhất 04
điểm du lịch nông thôn được tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP từ 3 - 4
sao, định hướng 5 sao.
- Đến năm 2030: có ít nhất 12
điểm du lịch nông thôn được tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP từ 3 - 4
sao, trong đó có sản phẩm được tham gia, đánh giá phân hạng 5 sao quốc gia.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về sản
phẩm và sức mạnh cộng đồng
Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi tầng lớp
Nhân dân nhất là người dân ở vùng nông thôn về Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày
04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; gắn với nội dung của Đề án phát triển du lịch
nông thôn gắn với chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021
- 2025, định hướng đến năm 2030. Qua đó, góp phần tạo sức mạnh tổng hợp trong
quá trình triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án.
Tạo điều kiện để các địa phương
hình thành các mô hình quản lý về du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng như: mô
hình các doanh nghiệp do cộng đồng cùng sở hữu và điều hành (doanh nghiệp cộng
đồng, doanh nghiệp xã hội); mô hình liên doanh giữa cộng đồng và doanh nghiệp
tư nhân; mô hình liên kết giữa các cư dân địa phương tham gia vào hoạt động
kinh doanh du lịch với nhau thành lập một đơn vị điều hành (Hợp tác xã, Ban quản
lý, Tổ tự quản, Hội quán, ...).
Đẩy mạnh nhận thức của các bên
liên quan trong việc nhận diện tài nguyên du lịch nông thôn tại địa phương và đầu
tư khai thác các tài nguyên này trở thành sản phẩm, dịch vụ du lịch nông thôn
theo hình thức liên kết chuỗi giá trị. Xem xét việc phát triển du lịch nông
thôn gắn liền với xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, phát triển cảnh quan, cũng
như hình thành các dịch vụ bổ sung cho du lịch nông thôn. Tăng cường các hoạt động
tư vấn, xúc tiến đầu tư, quảng bá hoạt động du lịch nông thôn để các điểm tài
nguyên có tiềm năng trở thành điểm du lịch.
Nâng cao nhận thức, phát triển
nguồn nhân lực du lịch theo cơ cấu hợp lý, bảo đảm số lượng, chất lượng, cân đối
về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập
quốc tế. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và đề xuất chính sách khuyến khích thúc đẩy
phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động toàn diện, nâng cao chất lượng
nhân lực du lịch cả về quản lý nhà nước, vận động đoàn viên, thanh niên mạnh dạn
đầu tư.
2. Về khả
năng tiếp thị
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế,
chính sách ứng dụng công nghệ số trong xúc tiến, quảng bá du lịch, bảo đảm thực
hiện thống nhất, chuyên nghiệp, hiệu quả; phát huy sức mạnh của truyền thông và
tăng cường quảng bá trên mạng xã hội.
Định hướng xây dựng chuỗi giá
trị du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP. Mở rộng liên doanh liên kết với
các tỉnh, các vùng lân cận để trao đổi thông tin thị trường, xây dựng hệ thống
dự báo thị trường, tìm đối tác, ... để thúc đẩy du lịch phát triển; kêu gọi,
xúc tiến đầu tư, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ tầng
và sản phẩm du lịch.
Xây dựng thương hiệu du lịch gắn
với sản vật địa phương, xây dựng câu chuyện truyền thông marketing thương hiệu
mang lại hiệu quả thiết thực cho ngành du lịch địa phương nói chung và du lịch
nông thôn nói riêng.
3. Về chất
lượng sản phẩm
Nghiên cứu xây dựng cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch nông thôn. Rà soát, điều chỉnh, xây dựng
quy hoạch phát triển hạ tầng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
Xây dựng thương hiệu cho du lịch
nông thôn dựa trên giá trị cốt lõi, nhu cầu thị trường và sản phẩm địa phương
(OCOP). Xây dựng bản đồ du lịch nông thôn, tăng cường khai thác ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông hiện đại, hiệu quả để quảng bá các dịch vụ du lịch
của địa phương.
IV. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
- Tổng nguồn vốn đầu tư dự kiến:
30.650.622.850 đồng (Bằng chữ: Ba mươi tỷ, sáu trăm năm mươi triệu,
sáu trăm hai mươi hai nghìn, tám trăm năm mươi đồng), trong đó:
- Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước:
16.955.022.850 đồng.
- Nguồn vốn đối ứng xã hội hóa:
13.695.600.000 đồng.
- Phân bổ nguồn vốn theo nội
dung và theo năm: theo Phụ lục đính kèm.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện,
công bố Đề án và triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành Kế hoạch phát triển du lịch nông thôn gắn với
Chương trình OCOP giai đoạn 2023 - 2025, định hướng 2030; Kế hoạch hỗ trợ chuẩn
hóa các điểm du lịch nông thôn năm 2025, năm 2030 đạt mục tiêu đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP từ 3-4 sao, trong đó có sản phẩm được tham gia đánh giá, phân hạng
5 sao.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân ban hành
quy định, cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, ưu đãi đầu tư đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả, phù hợp với Đề án và các quy định hiện hành.
Xây dựng, triển khai thực hiện
có hiệu quả các hoạt động quảng bá xúc tiến, đưa hình ảnh du lịch nông thôn Kiên
Giang đến với du khách. Tổ chức nhiều sự kiện xúc tiến và quảng bá du lịch.
Trong đó, chú trọng đến việc kết nối với các trung tâm lớn của cả nước, đặc biệt
là Thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng hình ảnh điểm đến.
Xây dựng Bộ tài liệu hướng dẫn
áp dụng bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP nhóm số 6, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét ban hành và triển khai thực hiện theo quy định.
Thường xuyên chủ trì hoặc phối
hợp kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án tại từng địa phương, đơn
vị, tham mưu, đề xuất phương án xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
Đẩy mạnh việc trao đổi kinh
nghiệm giữa nông dân các vùng tham gia vào du lịch nông nghiệp nhằm giúp nông
dân có thêm những ý tưởng mới về hoạt động kinh doanh du lịch.
2. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Sở Du lịch, các sở,
ngành và địa phương liên quan, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến
khích phát triển du lịch nông thôn gắn với giữ gìn bản sắc văn hóa địa phương.
Có biện pháp bảo vệ, tôn tạo các công trình, di tích lịch sử, văn hóa tại khu vực
nông thôn đang được đề xuất phát triển du lịch nhằm hỗ trợ ngành du lịch khai
thác hiệu quả tài nguyên du lịch văn hóa.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
trong hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục, hồ sơ thuộc ngành quản lý.
3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Phối hợp với Sở Du lịch, các sở,
ngành và địa phương tham mưu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; kêu gọi các nhà đầu tư có tiềm
năng để đầu tư phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng theo quy hoạch
được duyệt. Lồng ghép các nội dung phát triển du lịch với chương trình phát triển
nông thôn mới, phát triển ngành nghề nông thôn; tăng cường xây dựng các mô hình
phát triển nông nghiệp sạch gắn với phát triển du lịch nông thôn, du lịch sinh
thái.
Nghiên cứu và phát triển các sản
phẩm du lịch nông nghiệp có chất lượng, đa dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng
cao và tăng trải nghiệm cho khách du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên của tỉnh,
địa phương, phù hợp với nhu cầu thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh. Từ
đó, hình thành các chuỗi liên kết các sản phẩm du lịch nông nghiệp tăng giá trị
cho chính sản phẩm cũng như tạo nguồn thu nhập cao cho hộ tham gia vào du lịch
nông nghiệp.
Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
trong hướng dẫn các nhà đầu tư về thủ tục, hồ sơ thuộc ngành quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Du lịch cân đối bố trí ngân sách, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện
Đề án theo phân kỳ hàng năm đạt hiệu quả; phối hợp với các sở, ngành liên quan
xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư, ưu đãi thu hút đầu tư phát triển
du lịch gắn với nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đã được xác định trong Đề án.
5. Sở Tài chính
Sở Tài chính phối hợp với Sở Du
lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan trong khả năng
ngân sách hàng năm.
6. Sở Công Thương
Chủ trì, triển khai các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với các cơ sở xây dựng du lịch gắn
với nông thôn mới, hoàn thiện hạ tầng các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch, các địa phương thực hiện phát triển
sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề… gắn với phát triển du lịch.
Nghiên cứu lựa chọn, đề xuất một
số sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh để trưng bày và giới thiệu
với du khách tại những địa điểm có nhiều khách du lịch đến tham quan; lồng ghép
xúc tiến thương mại với xúc tiến quảng bá du lịch, phối hợp xây dựng các chương
trình du lịch kết hợp với các cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra, xử lý việc
niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, chất lượng hàng hóa và các nội dung khác
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền quy định tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn, tạo thuận lợi trong
việc đăng ký nhu cầu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm; giao đất,
cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá đất hoặc không thông qua đấu giá đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kiểm tra, hướng dẫn các nhà đầu
tư thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý chất thải
tại các điểm du lịch, đảm bảo môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, ổn định và bền
vững.
Kiểm tra, giám sát các dự án
nuôi trồng thủy sản, sản xuất kinh doanh có tác động xấu đến môi trường nhằm sớm
có phương án xử lý kịp thời, đúng pháp luật và đảm bảo phát triển bền vững.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch
và các sở, ngành, địa phương liên quan trong công tác thẩm định và quản lý quy
hoạch, xây dựng các điểm du lịch, các mô hình du lịch đảm bảo yêu cầu phát triển
bền vững.
9. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội phối hợp với Sở Du lịch và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
tổ chức đào tạo bồi dưỡng, tập huấn các dự án du lịch nông thôn và đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ, phát triển du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP của tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch
và các đơn vị liên quan xây dựng dự án bản đồ số hóa các điểm du lịch nông
thôn. Ứng dụng công nghệ trong quảng bá, xúc tiến du lịch nông thôn.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
báo chí hoạt động trên địa bàn, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Ủy ban nhân
dân, Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố tăng cường tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân về vai trò,
vị trí của du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, qua đó kêu gọi đầu
tư phát triển du lịch nói chung và du lịch nông thôn nói riêng.
Phối hợp với Sở Du lịch tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển du lịch; chủ trì tham mưu việc
phủ sóng Wifi miễn phí tại các khu du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Du lịch tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ để hỗ trợ phục vụ phát triển du lịch, nâng cao khả năng kết
nối giao thông tới các khu, điểm du lịch. Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, phục vụ hành khách.
12. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp cùng với các sở, ngành
liên quan hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù, có lợi thế, sản phẩm làng nghề, sản
phẩm OCOP. Đồng thời, hướng dẫn doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tài sản trí
tuệ và tự bảo vệ thương hiệu của mình.
13. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Kiên Giang và cơ quan báo chí địa phương
Đưa tin về hoạt động du lịch của
tỉnh, chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút đầu tư phát triển du lịch, giới
thiệu sản phẩm tiêu biểu của các địa phương nhằm tạo điều kiện cho liên kết
phát triển sản phẩm du lịch; hỗ trợ các sở, ngành đưa tin về các sự kiện liên
quan du lịch diễn ra trên địa bàn tỉnh, xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên
các phương tiện báo chí để tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến
thức về phát triển du lịch, quảng bá hình ảnh tỉnh nhà.
14. Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
Thường xuyên quán triệt và lãnh
đạo, chỉ đạo các cấp hội thành viên căn cứ vào Đề án phối hợp xây dựng kế hoạch
phù hợp với thực tế của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
15. Hiệp hội Du lịch tỉnh
Phối hợp Sở Du lịch xây dựng
liên kết phát triển du lịch gắn với sản phẩm OCOP - doanh nghiệp - chính quyền.
Hỗ trợ nghiên cứu về các thị trường khách, đóng góp cho việc xây dựng phát triển
du lịch gắn với Chương trình OCOP phù hợp với các đối tượng khách khác nhau.
16. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương tổ chức thực hiện Đề án theo đúng quy định. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thực
hiện có hiệu quả Đề án.
Tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc xây dựng các sản phẩm nông nghiệp đặc sắc, độc đáo
theo đúng quy định, đảm bảo đúng lộ trình, tránh phát triển ồ ạt, phát triển
“nóng”, đảm bảo tính bền vững. Hàng năm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện
Đề án để có phương án bổ sung kịp thời.
Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này hàng năm. Năm 2025, năm 2030 tiến hành sơ kết
toàn diện kết quả thực hiện và rà soát, điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp
của Kế hoạch này phù hợp với giai đoạn 5 năm tiếp theo./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang)
ĐVT:
đồng
STT
|
Nội dung công việc
|
Thành tiền
|
Cơ cấu nguồn vốn
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
Vốn NSNN
|
Vốn đối ứng
|
01
|
Tổ chức hội nghị về phát triển
du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP cấp tỉnh, công bố đề án
|
118.800.000
|
118.800.000
|
-
|
UBND tỉnh
|
Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
tham mưu thực hiện
|
2022
|
|
02
|
Tập huấn về phát triển du lịch
nông thôn, bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP nhóm số 6
|
259.664.000
|
259.664.000
|
-
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2023
|
|
03
|
Xây dựng và ban hành hướng dẫn
về phát triển du lịch nông thôn, bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm
OCOP nhóm số 6
|
265.674.000
|
265.674.000
|
-
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2023
|
|
04
|
Khảo sát hiện trạng, đề xuất
lựa chọn 4 điểm du lịch nông thôn
|
147.569.000
|
147.569.000
|
-
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2023
|
|
05
|
Chi ngân sách hỗ trợ 50% chi
phí chuẩn hóa, phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP
|
8.080.000.000
|
4.040.000.000
|
4.040.000.000
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2023
|
|
06
|
Tổ chức các hoạt động học tập,chia
sẻ kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP
|
149.100.000
|
149.100.000
|
-
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2023- 2024
|
|
07
|
Tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP
|
365.350.000
|
365.350.000
|
-
|
UBND tỉnh
|
Sở Du lịch, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
tham mưu thực hiện
|
2025
|
|
08
|
Tổ chức hội nghị tổng kết,
đánh giá triển khai đề án giai đoạn 2022 - 2025
|
118.800.000
|
118.800.000
|
-
|
UBND tỉnh
|
Sở Du lịch phối hợp với UBND
các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện
|
2025
|
|
09
|
Khảo sát hiện trạng, đề xuất
lựa chọn 8 điểm du lịch nông thôn
|
323.138.000
|
323.138.000
|
-
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2026- 2030
|
|
10
|
Chi ngân sách hỗ trợ 50% chi
phí chuẩn hóa, phát triển điểm du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP
|
16.160.000.000
|
8.080.000.000
|
8.080.000.000
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2026- 2030
|
|
11
|
Hội nghị nhân rộng các mô
hình du lịch nông thôn gắn với Chương trình OCOP thành công
|
153.100.000
|
153.100.000
|
-
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2026- 2030
|
|
12
|
Tổ chức các hoạt động học tập,
chia sẻ kinh nghiệm phát triển du lịch nông thôn gắn với chương trình OCOP
|
149.100.000
|
149.100.000
|
-
|
Sở Du lịch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2026- 2030
|
|
13
|
Tổ chức đánh giá, phân hạng sản
phẩm OCOP
|
715.350.000
|
715.350.000
|
-
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện
|
2026- 2030
|
|
14
|
Tổ chức hội nghị tổng kết,
đánh giá triển khai đề án giai đoạn 2026 - 2030
|
118.800.000
|
118.800.000
|
-
|
UBND tỉnh
|
Sở Du lịch phối hợp với UBND các
huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện
|
2026- 2030
|
|
|
Tổng cộng dự toán
|
27.124.445.000
|
15.004.445.000
|
12.120.000.000
|
|
|
|
|
|
Chi phí quản lý (3%)
|
813.733.350
|
450.133.350
|
363.600.000
|
|
|
|
|
|
Chi phí dự phòng (10%)
|
2.712.444.500
|
1.500.444.500
|
1.212.000.000
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng thực tế
|
30.650.622.850
|
16.955.022.850
|
13.695.600.000
|
|
|
|
|