ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 244/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
21 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM
2030
Thực hiện Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch thực hiện với
các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nhằm cụ thể hóa các nội dung Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế quan trọng của Tỉnh, làm động lực để kích thích sự phát triển của các ngành
kinh tế khác, tạo bước đột phá, thay đổi mạnh mẽ diện mạo, hình ảnh địa phương.
- Phát triển du lịch bền vững trên nền tảng tăng
trưởng xanh, quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
và đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với nông nghiệp –
nông thôn và các giá trị văn hóa bản địa, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2025: Phấn đấu đưa Du lịch Đồng Tháp trở
thành một trong những điểm đến hấp dẫn trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Từng
bước định hình phát triển Du lịch Đồng Tháp với các nét văn hóa, lợi thế đặc
trưng, tạo nên một bức tranh du lịch Đồng Tháp khác biệt, không trùng lắp với
các địa phương khác trong khu vực.
- Đến năm 2030: Phấn đấu đưa Du lịch Đồng Tháp phát
triển bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, khẳng định
được thương hiệu du lịch, hình ảnh địa phương, đóng góp quan trọng trong tái cơ
cấu kinh tế; phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có tính cạnh
tranh, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải
quyết việc làm và nâng cao đời sống cho người dân.
- Đẩy mạnh phát triển loại hình du lịch sinh thái
nông nghiệp – nông thôn, thân thiện với môi trường, gia tăng trải nghiệm cho
khách.
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch với
các tỉnh, thành trong khu vực và cả nước; xây dựng cơ chế thông thoáng, tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế và người dân tham gia đầu tư
phát triển du lịch.
2. Mục tiêu cụ thể:
* Đến năm 2025, du lịch Đồng Tháp phấn đấu:
- Thu hút 5,2 triệu lượt khách tham quan, du lịch.
Trong đó có 126.000 lượt khách du lịch quốc tế, tăng trưởng bình quân 5%/năm/tổng
lượt khách. Tổng thu du lịch đạt 1.700 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 7%/năm.
- Tạo việc làm cho người dân địa phương từ 8.000 –
10.000 lao động. Trong đó lao động trực tiếp 2.000 – 3.000 người, lao động gián
tiếp là 6.000 - 7.000 người. Số lượng lao động qua đào tạo tập huấn kiến thức,
kỹ năng nghiệp vụ du lịch đạt 70%/lao động trực tiếp.
* Đến năm 2030, du lịch Đồng Tháp phấn đấu:
- Thu hút 6,45 triệu lượt khách tham quan,
du lịch. Trong đó có 155.000 khách du lịch quốc tế, tăng trưởng bình quân
4%/năm/tổng lượt khách.
- Tổng thu du lịch đạt 2.190 tỷ đồng, gấp
đôi năm 2020, tăng trưởng bình quân 5%/năm.
- Số ngày lưu trú bình quân: phấn đấu đạt 2 ngày.
- Tạo việc làm cho người dân địa phương từ 10.000 –
12.000 lao động. Trong đó lao động trực tiếp 3.000 – 4.000 người, lao động gián
tiếp là 7.000 – 8.000 người. Số lượng lao động qua đào tạo tập huấn kiến thức,
kỹ năng nghiệp vụ du lịch đạt 80%/lao động trực tiếp.
(Kèm phụ lục chi tiết)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Tiếp tục đổi mới nhận thức,
tư duy về phát triển du lịch:
- Tăng cường tuyên truyền nhận thức đầy đủ về du lịch
là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, mang nội dung văn hóa và nhân văn sâu sắc;
có khả năng đóng góp vào phát triển kinh tế, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tạo động lực cho các ngành khác phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trường, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng.
- Đổi mới mạnh mẽ tư duy phát triển du lịch theo
quy luật kinh tế thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch thành ngành
kinh tế quan trọng. Khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh của địa
phương nhằm tạo ra các sản phẩm đặc thù có sức hấp dẫn và tính cạnh tranh cao,
gắn với thương hiệu, hình ảnh địa phương, tạo môi trường du lịch thân thiện,
phát triển bền vững, nâng cao uy tín, thương hiệu du lịch Đồng Tháp cả trong và
ngoài nước.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức
về phát triển du lịch cho người dân, doanh nghiệp, cộng đồng, ứng xử văn minh
trong hoạt động du lịch, thân thiện với khách du lịch và bảo vệ hình ảnh, môi
trường, góp phần phát triển bền vững, không ngừng nâng cao uy tín, thương hiệu
và sức thu hút của du lịch Đồng Tháp.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội
và các mô hình câu lạc bộ, mô hình tự quản… trong việc xây dựng du lịch Đồng
Tháp thực sự là “Điểm đến du lịch hấp dẫn – an toàn – thân thiện – chất lượng"
gắn với hình ảnh “Đồng Tháp - Thuần khiết như hồn sen”.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách thúc đẩy phát triển du lịch:
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác công - tư và thiết lập
các điều kiện tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, kích thích đổi mới, khởi
nghiệp sáng tạo, phát triển lực lượng doanh nghiệp, hình thành doanh nghiệp du
lịch có thương hiệu; hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh du lịch
tiếp thu công nghệ mới, kỹ năng số và tiếp cận tài chính.
- Khuyến khích, tạo điều kiện các doanh nghiệp tham
gia đầu tư phát triển các tuyến xe buýt kết nối đến các khu di tích, điểm tham
quan du lịch trong Tỉnh. Hoàn thiện các mô hình hoạt động thí điểm xe điện phục
vụ khách tham quan tại các địa điểm đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
- Ưu tiên nguồn lực cho công tác đào tạo nhân lực,
nghiên cứu thị trường, xúc tiến du lịch, phát triển sản phẩm du lịch mới; phát
triển du lịch cộng đồng; bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
- Hoàn thiện các quy định để quản lý và phát triển
các mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực du lịch phù hợp với điều kiện và tình
hình thực tế địa phương.
- Khuyến khích và có chính sách thu hút, phát triển
các khu nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao gắn với du lịch sinh thái
nông nghiệp, hấp dẫn, thu hút du khách.
- Đối với những vấn đề cấp bách cần triển khai ngay
để tạo đột phá cho du lịch phát triển, nếu chưa có văn bản pháp luật quy định
hoặc có quy định khác, căn cứ vào điều kiện thực tế sẽ xem xét cho thực hiện
thí điểm, sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm nhân rộng..
3. Phát triển kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch:
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, ưu tiên nguồn
lực đầu tư hạ tầng giao thông, nâng cao khả năng kết nối giao thông đến các khu
di tích, điểm du lịch, khu vực động lực phát triển du lịch và khu vực có tiềm
năng du lịch. Đầu tư các bãi đỗ xe, bến tàu khách du lịch; điểm dừng, nghỉ và
khu vệ sinh công cộng trên các tuyến đường bộ phục vụ phát triển du lịch.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin,
đẩy nhanh thực hiện chuyển đổi số trong du lịch; số hóa các thông tin, tài liệu
về điểm đến, xây dựng các kho nội dung số, hướng tới hình thành và phát triển hệ
sinh thái du lịch thông minh.
- Thu hút nguồn lực xã hội, nhà đầu tư có công nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ngành
du lịch, đặc biệt là cơ sở lưu trú, cơ sở vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng phức
hợp cao cấp, phù hợp với nhu cầu và xu hướng du lịch mới, nâng dần giá trị gia
tăng của sản phẩm dịch vụ du lịch và nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch.
- Đầu tư, hình thành trung tâm tổ chức hội nghị,
triển lãm, giải trí, hiện đại tại khu vực động lực phát triển du lịch.
4. Phát triển nguồn nhân lực du
lịch:
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch bảo đảm số lượng
và chất lượng, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, phát triển, hội nhập; có chính sách
khuyến khích thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động, nâng
cao chất lượng nhân lực du lịch cả về quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp
và kỹ năng nghề du lịch, chú trọng đào tạo lao động lành nghề.
- Tăng cường hợp tác, liên kết về đào tạo, đa dạng
các hình thức đào tạo; khuyến khích đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu xã hội,
gắn kết giữa đào tạo và sử dụng lao động trong hoạt động du lịch; đẩy mạnh xã hội
hóa, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực du lịch; chú trọng đào
tạo kỹ năng nghề và kỹ năng mềm cho lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch,
đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên du lịch tại điểm; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cộng đồng dân cư tham gia kinh doanh
du lịch và góp phần quảng bá điểm đến, hình ảnh du lịch của địa phương.
- Khuyến khích hình thành đội ngũ tình nguyện viên
hướng dẫn, hỗ trợ khách du lịch.
5. Đa dạng hóa thị trường khách
du lịch:
- Tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường, nắm bắt
xu hướng thị trường, nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch; để đáp ứng kịp thời
nhu cầu và thị hiếu mới của khách du lịch.
- Tiếp tục thu hút khách, mở rộng thị trường khách
có khả năng tăng trưởng nhanh, có nguồn khách lớn, có mức chi tiêu cao và lưu
trú dài ngày.
- Tạo thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tham
quan, du lịch, nghỉ dưỡng trong nước, thúc đẩy thị trường khách đi du lịch kết
hợp với giáo dục truyền thống, tìm hiểu văn hóa, lịch sử và trải nhiệm nông
nghiệp, làng nghề.
- Tiếp tục phát triển thị trường khách du lịch tham
quan thưởng ngoạn, ngắm cảnh quan thiên nhiên, sinh thái, sông nước miệt vườn;
trải nghiệm nông nghiệp, làng nghề, thưởng thức ẩm thực dân gian Nam bộ; du lịch
lễ hội – tâm linh, gắn với tìm hiểu văn hóa bản địa, lịch sử, cách mạng. Đồng
thời, định hướng lại thị trường khách du lịch lễ hội, văn hóa tâm linh theo hướng
kết hợp hài hòa giữa mục đích lễ hội, tâm linh với các mục đích khác nhằm khắc
phục tính thời vụ.
6. Phát triển sản phẩm du lịch
đặc thù, chất lượng, hấp dẫn:
- Tập trung phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng,
đa dạng, khác biệt, có giá trị gia tăng cao và tăng cường trải nghiệm cho khách
du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên của từng địa phương, phù hợp với nhu cầu
thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch Đồng Tháp.
- Đẩy mạnh sự kết nối và nâng cao chất lượng trong
chuỗi giá trị của sản phẩm du lịch. Tăng cường công tác quản lý điểm đến, các
khu vực động lực du lịch, bảo đảm môi trường an toàn, văn minh, thân thiện.
- Phát triển hệ thống sản phẩm có tính liên kết cao
như: sản phẩm sinh thái – nghỉ dưỡng, sản phẩm du lịch nông nghiệp kết hợp trải
nghiệm, sản phẩm du lịch văn hóa – lễ hội…
- Rà soát, đánh giá lại chất lượng sản phẩm, dịch vụ
du lịch, nhất là du lịch cộng đồng tại địa phương; tăng cường công tác quản lý
chất lượng dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn quốc gia và quy định của pháp luật;
nghiên cứu xây dựng các quy định tạm thời, các tiêu chí, để hoạt động kinh
doanh dịch vụ du lịch cộng đồng tại địa phương được ổn định và phát triển bền vững.
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện 04 mô hình sản phẩm
du lịch nông nghiệp tiêu biểu của Tỉnh để định hướng đầu tư phát triển, nhân rộng,
tạo điểm nhấn thu hút khách du lịch; đa dạng hóa loại hình dịch vụ tại cụm du lịch
trung tâm thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc, nâng chất lượng dịch vụ du lịch
tham quan trải nghiệm tại các vườn cây ăn trái, các điểm du lịch cộng đồng tại
khu Đồng sen Tháp Mười.
- Nghiên cứu phát triển tuyến du lịch đường sông kết
nối các điểm du lịch sinh thái nông nghiệp, trải nghiệm làng nghề, văn hóa địa
phương. Đặc biệt, quan tâm các dự án phát triển du lịch sinh thái gắn với chuỗi
giá trị sản phẩm từ Sen, đưa hình ảnh hoa Sen và các sản phẩm từ Sen thực sự trở
thành sản phẩm du lịch đặc thù của vùng đất Sen hồng.
- Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, gắn
với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống của địa
phương; tập trung khai thác thế mạnh ẩm thực đặc sắc của Đồng Tháp gắn với sản
phẩm OCOP, để hình thành sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng, có lợi thế cạnh
tranh, góp phần tạo dựng thương hiệu du lịch Đồng Tháp và hình ảnh địa phương.
- Định hướng cho các huyện, thị, thành xây dựng sản
phẩm du lịch đặc trưng gắn với hình ảnh địa phương, tổ chức các hoạt động điểm
nhấn gắn với hoạt động văn hóa – lễ hội của địa phương; tôn tạo các di tích văn
hóa, lịch sử, làng nghề truyền thống và sản phẩm nông nghiệp sạch, công nghệ
cao; bổ sung và nâng chất các dịch vụ bổ trợ để phát triển du lịch hội nghị, hội
thảo, sự kiện (MICE), du lịch mua sắm, du lịch chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe,
giáo dục, kết hợp với dịch vụ vui chơi, giải trí về đêm đầy đủ tiện ích, khu phố
ẩm thực - Chợ đêm tại thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc nhằm thu hút du
khách lưu lại dài ngày, tăng nguồn thu từ hoạt động du lịch.
- Nâng cấp các sản phẩm dịch vụ du lịch hiện có tại
các khu di tích, điểm du lịch trọng điểm: Tràm Chim, Gáo Giồng, Xẻo Quít, Làng
Hòa An thuộc Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc và Gò Tháp. Đồng thời, đẩy mạnh phát
triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn; khai thác
giá trị văn hóa nghệ thuật - ẩm thực truyền thống, làng nghề thủ công, nông
nghiệp xanh, Nhà cổ, di tích lịch sử văn hóa gắn với câu chuyện mang tính nhân
văn, nhân vật lịch sử để thu hút và giữ chân khách du lịch.
- Phối hợp với các cơ sở thủ công mỹ nghệ, cơ sở sản
xuất hàng đặc sản địa phương và hàng quà lưu niệm, quà tặng du lịch, để giới
thiệu, quảng bá, kết nối vào hệ thống các cửa hàng đặc sản, trung tâm thương mại,
khu mua sắm phục vụ khách du lịch tại các khu di tích, điểm tham quan du lịch;
tiếp tục phát huy thế mạnh ẩm thực bánh dân gian Nam bộ chế biến từ bột Sa Đéc
để đưa vào thực đơn phục vụ du khách.
7. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết,
xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch:
- Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch với
các tỉnh, thành trong cả nước, trước hết là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh,
thành đồng bằng sông Cửu Long, tạo sản phẩm du lịch sinh thái đặc thù, hấp dẫn
khách quốc tế, có tính cạnh tranh cao và mở rộng thị phần khách nội địa.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương trình
liên kết phát triển du lịch giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành đồng bằng
sông Cửu Long; Phối hợp xây dựng tuyến du lịch “Sắc màu vùng biên” đưa vào khai
thác và phối hợp với Long An – Tiền Giang xây dựng sản phẩm du lịch tiểu vùng Đồng
Tháp Mười.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ
hợp tác trong nước và quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường du
lịch trong nước. Chú trọng hợp tác phát triển các tour tuyến liên kết với các
đơn vị có nhiều lợi thế và kinh nghiệm phát triển và là các trung tâm du lịch lớn
của quốc gia như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ..; các tuyến
du lịch đường thủy trên sông Mê Kông; hợp tác với hãng lữ hành, các cảng quốc tế
thuộc các nước Đông Nam Á đưa khách về tham quan du lịch Đồng Tháp.
- Đổi mới cách thức, nội dung xúc tiến quảng bá du
lịch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông minh, nâng cao tính chuyên nghiệp và
hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch tại các kỳ hội chợ, liên hoan du lịch, lễ hội,...
Biên tập lại tài liệu, bổ sung các thông tin về du lịch và có liên quan đến du
lịch; xây dựng bộ nhận diện thương hiệu du lịch mang bản sắc văn hóa địa phương
để quảng bá xúc tiến du lịch trong và ngoài nước. Phát huy vai trò của các cơ
quan truyền thông, tạo đột phá trong hoạt động xúc tiến quảng bá thị trường
trong nước, kết hợp với nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của du lịch.
- Kết hợp sử dụng nguồn lực của Nhà nước và huy động
sự tham gia của các doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch. Đẩy
mạnh liên kết với các tỉnh, thành phố để kết nối tuyến điểm du lịch gắn với
phát triển dịch vụ lữ hành.
8. Ứng dụng khoa học và công
nghệ trong hoạt động du lịch:
- Phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh; ứng dụng
công nghệ số để kết nối nhằm hỗ trợ và tăng trải nghiệm cho khách du lịch; mở rộng
năng lực cung cấp dịch vụ kết hợp giữa kênh thực và kênh số; sử dụng tối đa các
giao dịch điện tử trong hoạt động du lịch.
- Ứng dụng công nghệ số, công nghệ xanh, sạch trong
kinh doanh du lịch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để hoàn thiện hệ thống
thống kê du lịch, xây dựng cơ sở dữ liệu ngành du lịch, kết nối với hệ thống cơ
sở dữ liệu quốc gia. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn Tỉnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh
tranh của du lịch Đồng Tháp trong thời gian tới.
- Phát triển du lịch thông minh; xúc tiến, quảng
bá, xây dựng thương hiệu; quản lý khách du lịch và hoạt động du lịch, tài
nguyên du lịch, kiểm soát, giám sát và cảnh báo ô nhiễm trên cơ sở ứng dụng
khoa học, công nghệ hiện đại và nền tảng công nghệ số.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ trong thanh toán dịch
vụ du lịch hướng tới giảm thiểu thanh toán bằng tiền mặt, hướng dẫn và khuyến
khích khách du lịch sử dụng các hình thức thanh toán điện tử trên các thiết bị
thông minh.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân ứng dụng khoa học,
công nghệ vào hoạt động khai thác, phát triển du lịch; tận dụng sự tiện lợi của
điện thoại thông minh để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, chào bán các chương
trình tham quan, trải nghiệm, đăng ký lịch trình, đặt chỗ, đặt món ăn… thông
qua việc thiết kế các trang web, fanpage trên các thiết bị di động; từng bước
hướng đến mô hình cung cấp dịch vụ tiện lợi theo hình thức trọn gói (combo).
9. Tăng cường quản lý nhà nước
về du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch:
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về du lịch
cho cán bộ quản lý các cấp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp quản lý
hoạt động du lịch giữa cơ quan chuyên môn của tỉnh và huyện, thị, thành.
- Chú trọng công tác kiểm tra, hướng dẫn các điểm
du lịch cộng đồng trong việc thực hiện các hoạt động khai thác phát triển du lịch
đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí đảm bảo về chất lượng, phong phú về sản phẩm, giá
cả hợp lý.
- Đổi mới hoạt động phối hợp liên ngành, liên vùng
về phát triển du lịch; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển
du lịch Tỉnh; hình thành cơ chế điều phối phát triển du lịch vùng đáp ứng yêu cầu
liên kết phát triển du lịch trong giai đoạn mới.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa
phương trong việc xây dựng nếp sống văn minh, bảo đảm vệ sinh, môi trường, vệ
sinh an toàn thực phẩm, an ninh, an toàn cho du khách; tạo dựng môi trường du lịch
văn minh, thân thiện.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức và thực thi mạnh
mẽ các biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, bảo vệ tài nguyên,
môi trường, cảnh quan xanh - sạch - đẹp, bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo an
ninh trật tự và an toàn cho du khách trong hoạt động du lịch.
- Khuyến khích các cơ sở dịch vụ du lịch sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm tái chế, tái sử dụng, ứng dụng
công nghệ sạch để hạn chế ô nhiễm môi trường và giảm thiểu phát thải khí nhà
kính.
- Mở rộng quan hệ hợp tác về du lịch, liên kết phát
triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong cả nước, tranh thủ sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế trong phát triển du lịch bền vững. Phát huy tiềm năng, thế
mạnh và khai thác các cơ hội, nguồn lực để phát triển, gắn kết du lịch Đồng
Tháp với du lịch của các tỉnh, thành trong khu vực và cả nước. Đổi mới xúc tiến,
quảng bá du lịch, tạo tiền đề để du lịch Đồng Tháp hội nhập, phát triển trong
thời kỳ mới.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các hoạt động nêu trên của
các đơn vị, cơ quan thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó đảm bảo và được
tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (Đối với cấp tỉnh,
lồng ghép thực hiện từ nguồn kinh phí Đề án phát triển du lịch của Tỉnh hàng
năm). Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, chi và quyết toán kinh phí thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.
2. Nguồn vốn xã hội hóa: Đẩy mạnh việc huy động vốn
của doanh nghiệp, xã hội, nhà đầu tư cho các dự án phát triển du lịch, công
trình hạ tầng, hoạt động du lịch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Thường trực
Ban Chỉ đạo phát triển du lịch Tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát việc triển khai thực hiện kế hoạch ở các địa phương, đơn vị. Kịp thời tổng
hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
lồng ghép các nội dung phát triển du lịch vào Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới và tái cơ cấu ngành nông nghiệp; xây dựng các sản phẩm
nông nghiệp, các mô hình phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao
gắn với phát triển du lịch;
3.
Sở Thông tin và Truyền Thông
- Chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh
và hệ thống thông tin cơ sở, thông tin, tuyên truyền “Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2030”; chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy hợp
tác với các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông quảng bá hình ảnh
địa phương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh đẩy mạnh đầu tư
công hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, kết nối, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ
triển khai ứng dụng Cổng du lịch thông minh tiến tới hoàn thiện hạ tầng du lịch
thông minh phục vụ khách du lịch.
4.
Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch cụ thể cho từng
năm, giai đoạn 05 năm, trong đó, cụ thể hóa từng mục tiêu, nhóm đối tượng hướng
đến, sản phẩm chủ đạo.
- Tham mưu, đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung,
hình thức xúc tiến, quảng bá phù hợp, nhằm phát huy tối đa ứng dụng công nghệ
hiện đại thay cho các công cụ truyền thống; phát huy các nguồn lực xã hội hóa
tham gia vào hoạt động xúc tiến, quảng bá.
5.
Các Sở, ngành Tỉnh:
Căn cứ chức năng, triển khai thực hiện các nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực mình phụ trách tại Kế hoạch này; kịp thời tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc, thường xuyên tham mưu, đề xuất Ban chỉ đạo Phát triển du lịch Tỉnh
các giải pháp thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
6.
Đề nghị các đơn vị: Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp,
Cổng Thông tin điện tử Tỉnh:
- Tăng cường thời lượng, chuyên mục, chuyên trang
nhằm tuyên truyền sâu, rộng đến các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt nội
dung Kế hoạch
- Kịp thời thông tin, phản ánh các hoạt động về du
lịch tại địa phương và các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch của địa phương
trong nước và quốc tế.
7.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, chỉ đạo triển
khai phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm thực hiện đạt kết quả cao nhất mục
tiêu kế hoạch đề ra.
- Tăng cường quản lý điểm đến, bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội để phát triển du lịch; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
người dân để xây dựng môi trường du lịch văn minh, thân thiện; hỗ trợ tạo điều
kiện cho người dân tham gia phát triển du lịch cộng đồng, góp phần nâng cao
sinh kế, giảm nghèo cho người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới.
8.
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, khu di tích, điểm du lịch, điểm
tham quan cộng đồng trên địa bàn Tỉnh:
Tích cực phối hợp trong công tác tuyên truyền, quảng
bá, xúc tiến du lịch; chủ động tham gia, giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp, khu
di tích, điểm du lịch, xây dựng thương hiệu, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm
dịch vụ đến các thị trường, du khách trong và ngoài nước; thường xuyên đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, đảm bảo những kiến thức,
kỹ năng cơ bản về du lịch để phục vụ du khách.
9.
Chế độ thông tin, báo cáo:
- Các sở, ngành Tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành
phố báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh thông qua Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (Thường trực Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch Tỉnh).
- Thời gian các đơn vị gửi báo cáo về Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 11 hàng năm (bằng văn bản
và gửi qua hộp thư điện tử theo địa chỉ: [email protected]; điện
thoại 02773 851 869 – 02773 921049; Fax: 3851 887) tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những
vấn đề vướng mắc các ngành, các địa phương huyện, thị, thành kịp thời báo cáo về
Ủy ban nhân dân Tỉnh và Ban chỉ đạo Phát triển du lịch Tỉnh để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT/TU, TT/HĐND, UBMTTQVN Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Ban Chỉ đạo phát triển du lịch Tỉnh;
- Các sở, ngành Tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các DN DL, LH, khu di tích, điểm du lịch;
- LĐ VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX.VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
PHỤ LỤC 1:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
TH 2016
|
TH 2017
|
TH 2018
|
TH 2019
|
Ước TH 2020
|
Tăng trưởng 2016-2020
|
1
|
Tổng doanh thu du lịch
|
tỷ đồng
|
487,78
|
684
|
913
|
1,051
|
900
|
|
|
Tăng trưởng so với năm trước
|
%
|
9,79
|
40,23
|
16,96
|
15,12
|
-14,37
|
13,55
|
2
|
Lượt khách du lịch
|
lượt
|
2.663.050
|
3.336.982
|
3.607.840
|
3.953.891
|
3.000.000
|
|
|
Tăng trưởng so với năm trước
|
%
|
17,45
|
25,31
|
16,87
|
9,59
|
-24,13
|
9,02
|
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
lượt
|
68.714
|
78.101
|
83.182
|
85.837
|
30.000
|
|
|
Tăng trưởng so với năm trước
|
%
|
54,53
|
13,67
|
15,23
|
3,19
|
-65,05
|
4,31
|
3
|
Số ngày lưu trú
bình quân
|
Ngày
|
1,31
|
1,35
|
1,4
|
1,4
|
1
|
|
PHỤ LỤC 2:
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021-2025
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Tăng trưởng
2021-2025
|
1
|
Tổng doanh thu du lịch
|
tỷ đồng
|
1,300
|
1,400
|
1,500
|
1,600
|
1,700
|
14,44
|
|
Tăng trưởng so với năm trước
|
%
|
44,44
|
7,69
|
7,14
|
6,66
|
6,25
|
|
2
|
Lượt khách du lịch
|
lượt
|
4.300.000
|
4.515.000
|
4.750.000
|
5.000.000
|
5.250.000
|
12,76
|
|
Tăng trưởng so với năm trước
|
%
|
43,33
|
5
|
5,20
|
5,26
|
5
|
|
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
lượt
|
105.000
|
110.000
|
115.000
|
120.000
|
126.000
|
5
|
3
|
Số ngày lưu trú
bình quân
|
Ngày
|
1
|
1,4
|
1,45
|
1,5
|
1,5
|
|
PHỤ LỤC 3:
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2026-2030
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Tăng trưởng
2026-2030
|
1
|
Tổng doanh thu du lịch
|
tỷ đồng
|
1.785
|
1.880
|
1.980
|
2.090
|
2.190
|
5,25
|
|
Tăng trưởng so với năm trước
|
%
|
5
|
5,6
|
5,31
|
5,55
|
4,78
|
|
2
|
Lượt khách du lịch
|
lượt
|
5.500.000
|
5.750.000
|
6.000.000
|
6.200.000
|
6.450.000
|
4,2
|
|
Tăng trưởng so với năm trước
|
%
|
4,76
|
4,54
|
4,34
|
3,33
|
4,03
|
|
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
lượt
|
130.000
|
135.000
|
140.000
|
145.000
|
155.000
|
4,2
|
|
Tăng trưởng so với năm trước
|
%
|
3,17
|
3,84
|
3,70
|
3,57
|
6,89
|
|
3
|
Số ngày lưu trú
bình quân
|
Ngày
|
1,6
|
1,7
|
1,8
|
1,9
|
2
|
|