ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
243/KH-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 24 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quan điểm
- Gia đình là tế bào của xã hội, là
môi trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng và giáo dục nhân cách của mỗi con
người; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp, tạo nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc là một trong những mục tiêu quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, đồng thời cũng là trách nhiệm của mỗi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Mục đích, yêu cầu
- Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp của các ngành
trong việc thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
- Triển khai sâu rộng đến nhân dân
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
- Nâng cao nhận thức của nhân dân
trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, để gia đình
thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
2. Các mục tiêu cụ thể đến năm
2020
a) Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức về
vai trò, vị trí, trách nhiệm của hộ gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới,
phòng, chống bạo lực gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia
đình.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia
đình được phổ biến, tuyên truyền và cam kết thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực
gia đình, ngăn chặn các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
- Đến năm 2020 đạt 90% nam, nữ thanh
niên trước khi kết hôn được trang bị kiến thức cơ bản về gia đình, phòng, chống
bạo lực gia đình, Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Hằng năm, trung bình giảm từ 10-15%
hộ gia đình có bạo lực gia đình.
- Hằng năm, trung bình giảm từ 10-15%
hộ gia đình có người mắc tệ nạn xã hội.
- Hằng năm, trung bình giảm 15% hộ
gia đình có người kết hôn dưới tuổi pháp luật quy định.
b) Mục tiêu 2: Kế thừa, phát huy các
giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các
giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển; thực hiện đầy đủ các
quyền và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình, đặc biệt đối với trẻ
em, người cao tuồi, phụ nữ có thai, nuôi con nhỏ.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020 đạt 80% hộ gia đình đạt
tiêu chuẩn gia đình văn hóa.
- Đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình
dành thời gian chăm sóc, dạy bảo con, cháu, tạo điều kiện cho con, cháu phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và tinh thần, không phân biệt
con, cháu là trai hay gái.
- Đến năm 2020 đạt 95% hộ gia đình thực
hiện chăm sóc, phụng dưỡng chu đáo ông, bà, chăm sóc cha mẹ, phụ nữ có thai,
nuôi con nhỏ.
- Đến năm 2020 đạt 90% trở lên hộ gia
đình có người trong độ tuổi sinh đẻ được tuyên truyền và thực hiện đúng chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, không phá thai vì giới tính thai nhi.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực của
gia đình trong phát triển kinh tế, ứng phó với thiên tai và khủng hoảng kinh tế;
tạo việc làm, tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các hộ gia đình chính
sách, hộ nghèo và cận nghèo theo quy định.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ gia
đình được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật phúc lợi xã hội dành cho
gia đình chính sách, gia đình nghèo.
- Đến năm 2020 đạt 95% trở lên hộ
nghèo, hộ cận nghèo được cung cấp kiến thức, kỹ năng để phát triển kinh tế gia
đình, ứng phó với thiên tai, khủng hoảng kinh tế.
- Hằng năm, tăng 10% hộ gia đình,
thành viên trong gia đình được thụ hưởng các dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục và
dịch vụ hỗ trợ gia đình, hỗ trợ thành viên gia đình.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Lãnh đạo, tổ
chức, quản lý
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác gia đình.
- Kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình cấp huyện, cấp xã, cán bộ chuyên trách,
cộng tác viên cơ sở làm công tác gia đình để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quản
lý, tổ chức thực hiện công tác gia đình.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính cho công tác gia đình. Lồng ghép, phối hợp triển khai thực
hiện Kế hoạch với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thi hành luật pháp, chính sách liên quan đến gia đình nhằm bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp và thúc đẩy việc thực hiện nghĩa vụ của các gia đình; xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực gia đình.
2. Truyền thông vận
động
- Tăng cường công tác truyền thông vận
động nhằm nâng cao nhận thức các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng dân cư về
vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình trong sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế; về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
gia đình; về quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của gia đình, các cơ quan, những người
thi hành công vụ liên quan đến gia đình.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức
truyền thông về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình. Chú trọng
hình thức tuyên truyền bằng các thông điệp trên các phương tiện thông tin đại
chúng, chú trọng đối tượng tuyên truyền là nam giới.
- Tích cực đẩy mạnh tuyên truyền, nêu
gương người tốt, việc tốt, phê phán những biểu hiện không đúng trong việc xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, những biểu hiện không lành mạnh ảnh
hưởng cuộc sống gia đình, cảnh báo nguy cơ và hậu quả mất cân bằng giới tính
khi sinh, công tác bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ.
- Chú trọng truyền thông bằng các
hình thức sân khấu hóa, hội thi và trên các phương tiện thông tin đại chúng như
Báo Đắk Nông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị xã.
- Tổ chức hiệu quả tiểu Đề án tuyên
truyền giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Phối hợp triển khai có hiệu quả
Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013-2020 (Chương
trình số 249/CTr-UBND ngày 09/7/2013) và Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo vệ
trẻ em trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định
số 714/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
3. Giáo dục, cung
cấp kiến thức về xây dựng gia đình
- Đẩy mạnh giáo dục, cung cấp cho các
thành viên trong gia đình các kiến thức về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác gia đình; kỹ năng sống; trách nhiệm
thực hiện nếp sống văn minh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng tình
làng nghĩa xóm, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
- Xây dựng và nhân rộng các câu lạc bộ
gia đình văn hóa, gia đình không bạo lực, gia đình không sinh con thứ ba...
- Lồng ghép kiến thức xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, phòng, chống bạo lực gia đình vào
các chương trình giáo dục và đào tạo, phù hợp với yêu cầu từng cấp học.
4. Tiếp tục hoàn
thiện việc xây dựng và thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước
- Đẩy mạnh việc tổ chức, chỉ đạo, quản
lý, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách liên quan đến gia đình, bảo
đảm cho các gia đình được tiếp cận và thụ hưởng đầy đủ các chính sách có trách
nhiệm đối với việc xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, tích cực đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Đắk Nông nói riêng, cả nước nói
chung.
- Đánh giá việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến gia đình và
công tác gia đình, đặc biệt là việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới.
- Rà soát thực trạng, kết quả thực hiện
các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước liên quan đến gia đình và công tác
gia đình để nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
5. Thực hiện các
chính sách, chương trình an sinh xã hội
- Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể trong việc tạo điều kiện, hỗ trợ các gia đình vùng
đồng bào dân tộc thiểu số gặp nhiều khó khăn để phát triển kinh tế, cải thiện
cuộc sống, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình.
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình, chính sách về giảm nghèo, dạy nghề, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ, về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
6. Đẩy mạnh xã hội
hóa công tác gia đình
- Đề cao vai trò chủ động và trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát
triển gia đình. Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu liên quan đến gia đình thuộc
phạm vi trách nhiệm được giao.
- Huy động sự quan tâm, tham gia đóng
góp của cộng đồng, các tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các mục
tiêu về công tác gia đình ở địa phương.
- Khuyến khích các tổ chức, đơn vị,
cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, hỗ trợ các gia đình phát triển kinh tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế của địa
phương và quy định của pháp luật.
7. Xây dựng cơ sở
dữ liệu về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình
- Hằng năm tổ chức thu thập các chỉ số,
số liệu về gia đình. Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình
và phòng, chống bạo lực gia đình để phục vụ việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều
hành ở các cấp và đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Kế hoạch.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn I (từ năm 2016 đến
năm 2020)
- Trên cơ sở kết quả thực hiện Quyết
định số 596/QĐ-UBND ngày 06/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến
năm 2015 để điều chỉnh các chính sách, giải pháp cho phù hợp, thực hiện thành
công Kế hoạch này.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác gia đình.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục để nâng cao nhận thức về công tác gia đình, phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Tiếp tục nhân rộng các mô hình điểm
về gia đình. Khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về gia đình, phòng,
chống bạo lực gia đình. Tăng cường giám sát việc thực hiện Luật Hôn nhân và Gia
đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ gia đình
(hỗ trợ kinh tế, mạng lưới dịch vụ gia đình).
- Tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình,
kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
- Tập trung các giải pháp hỗ trợ gia
đình thực hiện các chức năng của gia đình, các giải pháp can thiệp nhằm giảm các
yếu tố rủi ro đối với gia đình.
- Tăng cường xử lý nghiêm các hành vi
bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi; phát triển các dịch vụ xã hội
đáp ứng nhu cầu hỗ trợ của các gia đình; từng bước hoàn thiện chính sách chăm
sóc người cao tuổi, đặc biệt trong gia đình; tăng cường giáo dục, xử lý người
vi phạm quy định của pháp luật về chăm sóc, phụng dưỡng ông, bà, cha, mẹ.
- Hỗ trợ gia đình nông dân đã chuyển
đổi hình thức sản xuất do đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp và các hộ di
dân; triển khai và mở rộng các loại hình dịch vụ an sinh xã hội để nâng cao
năng lực tự chủ của mỗi gia đình, bảo đảm cho các gia đình có cơ hội tiếp cận sự
bảo trợ của Nhà nước, ổn định cuộc sống, chăm lo giáo dục cho trẻ em và chăm
sóc người cao tuổi.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch
này; kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh; tham mưu sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện lồng ghép các nội dung
của Kế hoạch này với các kế hoạch khác của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến
công tác gia đình, cụ thể: Kế hoạch số 396/KH-UBND ngày 18/6/2014, triển khai
thực hiện Đề án phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ
trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông; Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1709/QĐ-UBND ngày
10/11/2014; Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 22/4/2015, triển khai Đề án kiện toàn,
đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về các giá trị đạo đức lối sống, phong tục tập quán tốt đẹp của gia
đình Việt Nam, về phòng, chống bạo lực gia đình, phòng, chống các tệ nạn xã hội
xâm nhập vào gia đình.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, định kỳ (6 tháng, một
năm) tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực
hiện Kế hoạch theo định kỳ hằng năm phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức
xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc vào các chương trình giáo dục và đào tạo
phù hợp với yêu cầu của từng môn học, cấp học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các Sở,
ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BGDĐT-BVHTTDL-BLĐTBXH-BCA ngày 05/5/2016 của Liên Bộ: Giáo dục và
Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công
an, về việc hướng dẫn thực hiện giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia
đình và phòng, chống bạo lực gia đình trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Tăng cường các hoạt động phổ biến kiến
thức, khoa học - kỹ thuật về nông nghiệp; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ cho các gia
đình phát triển kinh tế.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Thực hiện có hiệu quả các chương
trình về giảm nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, phòng chống tệ nạn xã
hội, các chính sách, chế độ ưu đãi đối với gia đình liệt sỹ, gia đình người có
công với cách mạng, bảo vệ chăm sóc trẻ em...
- Triển khai thực hiện Luật Bình đẳng
giới nhằm nâng cao nhận thức của cá nhân, gia đình và xã hội về giới và các vấn
đề liên quan.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Chương
trình hành động vì trẻ em tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2013-2020 (Chương trình số
249/CTr-UBND ngày 09/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
7. Sở Tư pháp
Tăng cường công tác phối hợp tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật trong nhân
dân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động hòa giải cơ sở liên quan đến gia đình,
công tác trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi
mới các hoạt động phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về gia đình; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về hôn nhân và gia đình, về phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình...
9. Sở Khoa học và
Công nghệ
Tăng cường chuyển giao khoa học và công
nghệ đến vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số để phát triển kinh tế gia
đình.
10. Ban Dân tộc
tỉnh
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hôn nhân và gia đình cho đồng
bào dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng xa...
11. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về gia đình. Lồng ghép xây dựng gia đình văn hóa với
công tác phòng chống ma túy, phòng chống tội phạm.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đơn
vị phối hợp thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng, nhân rộng các mô hình
gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
năm 2030 trên địa bàn; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về gia đình vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính
sách, pháp luật về gia đình, xóa bỏ các phong tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân
và gia đình.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Kế hoạch tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Sử dụng từ nguồn ngân sách tỉnh và
các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có) trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả và đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ VH,TT&DL;
- TT Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành: VH/TT&DL, KH&ĐT, Tài chính, GD&ĐT,
NN&PTNT, LĐ-TB&XH, Tư pháp, TT&TT, KH&CN, Ban Dân tộc tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các hội, đoàn thể: Hội Người cao tuổi tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội
LHPN tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu: VT, CTTĐT, VX (H).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|