ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2414
/KH-UBND
|
Phú Thọ ngày
17 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH
PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện Quyết định số
2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ xây dựng
kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát:
Đảm bảo mọi trẻ em đều được bảo
vệ, được sống trong môi trường an toàn và lành mạnh, giảm nguy cơ rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt được trợ giúp kịp thời, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có
cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 3%; Giảm tỷ lệ gia tăng số trẻ em bị
xâm hại, lạm dụng. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và
có các biện pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời để tránh rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát
triển.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
Trẻ em, ưu
tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em
vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Truyền thông, giáo dục,
vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ trẻ em cho
chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng, xã hội và bản
thân trẻ em.
- Tổ chức các chiến dịch truyền
thông theo chủ đề nhằm thu hút sự tham gia của xã hội về bảo vệ trẻ em.
- Phát hành, các tài liệu, sản
phẩm truyền thông về bảo vệ chăm sóc trẻ em; In ấn cấp phát các tờ rơi, tờ gấp,
sách mỏng, pano, apphich về bảo vệ trẻ em và phòng, chống các hình thức xâm hại
trẻ em.
- Mở rộng các hình thức truyền
thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn khu
dân cư. Tổ chức các hình thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường
học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ và bản thân trẻ em.
2. Củng cố hệ thống tổ chức,
nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên
làm công tác bảo vệ trẻ em, chăm sóc trẻ em.
- Duy trì, kiện toàn và nâng
cao hiệu quả của Ban bảo vệ trẻ em các huyện, thành, thị và xã, phường, thị trấn;
củng cố đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp
đặc biệt là cấp xã; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cộng
tác viên làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em; xây dựng và thực hiện đề án phát
triển đội ngũ cộng tác viên ở cơ sở đáp ứng nhu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Nghiên cứu, xây dựng chương
trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức
trong hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thành viên ban bảo
vệ trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ, học
tập kinh nghiệm trong nước và nước ngoài về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về
mô hình tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Phát triển hệ thống
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần
sự bảo vệ của mọi trẻ em.
- Xây dựng và phát triển các loại
hình cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, bao gồm các cơ sở công lập và ngoài
công lập đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ trẻ em.
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý
trường hợp đối với trẻ em cần sự can thiệp trợ giúp và kết nối dịch vụ bảo vệ
trẻ em, chăm sóc trẻ em đảm bảo sự an toàn cho trẻ em, tham vấn, tư vấn, trị liệu
phục hồi tâm lý, thể chất cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại,
bị bạo lực, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được tiếp cận các dịch
vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu. Đặc biệt quan tâm
nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt tại các vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc, vùng khó khăn bằng nhiều hình thức.
4. Xây dựng, hoàn thiện hệ
thống theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Cập nhật thông tin trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên hệ thống
phần mềm cơ sở dữ liệu trẻ em.
- Tổ chức khảo sát và đánh giá
đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ về kết quả thực hiện Chương trình.
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ trẻ em. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ban bảo vệ trẻ em các cấp, đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ trẻ em vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm, hàng năm. Duy trì việc thực hiện
hiệu quả chế độ thông tin, báo cáo về công tác bảo vệ trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền
thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo
vệ trẻ em của chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng
xã hội và trẻ em.
3. Tăng cường công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa
kỳ, cuối kỳ; phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế,
huy động nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp cho việc thực hiện kế hoạch.
V. KINH PHÍ
.
- Ngân
sách Nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của địa phương; kinh phí
chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016
- 2020 theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước.
- Các nguồn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;
- Phối hợp
với chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về bảo vệ chăm sóc trẻ em; tăng
cường công tác tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo
vệ chăm sóc trẻ em.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí do ngân sách
trung ương bố trí để thực hiện Kế hoạch. Đề xuất với UBND tỉnh bố trí kinh phí
hàng năm thực hiện kế hoạch; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí, thanh tra,
kiểm tra, hướng dẫn, quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp, bố
trí vốn đầu tư phát triển nhằm củng cố cơ sở vật chất phục vụ học tập, vui chơi
của trẻ em, mở rộng điều kiện đối với các xã phù hợp với trẻ em.
4. Sở Tư pháp: Tăng cường hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện
hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; bảo đảm hiệu quả chức năng quản lý nhà
nước về công tác nuôi con nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật liên quan đến bảo vệ chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng
và xử lý vi phạm hành chính.
5. Công an tỉnh: Xây dựng và thực hiện kế hoạch đấu tranh, phòng ngừa tội phạm
xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi trẻ em; chủ động và áp dụng quy trình
điều tra thân thiện với trẻ em vi phạm pháp luật.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Triển khai xây dựng môi trường lành mạnh,
không có bạo lực trong nhà trường và các cơ sở giáo dục; tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả phong trào thi đua” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực”; bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ
quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách Đoàn-Đội, tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống,
kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và
các cơ sở giáo dục.
7. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: Tăng cường các hoạt động bảo vệ trẻ em; lồng ghép công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình, xây
dựng các mô hình câu lạc bộ, phòng chống bạo lực gia đình, đặc biệt quan tâm đến
công tác phòng, chống bạo lực đối với trẻ em; tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa
lành mạnh.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Hướng dẫn
cho trẻ em cách tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, nguồn thông tin chính thống
lành mạnh và hữu ích, đặc biệt là trên môi trường mạng Internet.
9. Sở Nội
vụ: Hướng dẫn, thực hiện các
quy định về việc kiện toàn và nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức
làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp.
10. Sở Y
tế: Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về chăm sóc và hỗ trợ trẻ em bị xâm
hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính
sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ em trong các gia đình nghèo.
11. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân
cấp tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ chăm sóc trẻ
em; tham gia giám sát thực hiện pháp luật, chính sách có liên quan đến trẻ em
theo Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện kế hoạch trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch hàng năm; lồng ghép việc thực hiện kế hoạch với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; bố trí
ngân sách và nhân lực thực hiện kế hoạch; tăng cường phối hợp liên ngành trong
việc thực hiện các hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em;
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ,
đột xuất việc thực hiện tại địa phương và định kỳ báo cáo Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - thương binh và Xã
hội theo quy định.
UBND tỉnh giao Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
này, hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (Báo cáo);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh (Báo cáo);
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện, Thành, Thị ủy;
- UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các PVP;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Kế San
|