ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 241/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 10 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn
và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 (viết tắt là Quyết
định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt và thực hiện hiệu quả Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022, tạo sự
đồng thuận và quyết tâm cao của cấp uỷ, chính quyền, sự tham gia tích cực của
toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Chương trình bảo tồn
và phát triển làng nghề.
Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành, cán bộ và Nhân dân về Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề.
Cụ thể hoá, triển khai thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp về Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề của tỉnh theo tinh thần chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 và tình
hình thực tế của địa phương.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề của tỉnh phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp, toàn diện, chặt chẽ của các cấp uỷ đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị và toàn dân. Bám sát quan điểm chỉ đạo, các định hướng
và các nhiệm vụ trọng tâm; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình
thực hiện phải toàn diện, có tính khả thi, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch,
cơ chế, chính sách, kế hoạch Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề và
yêu cầu phát triển của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Bảo tồn và phát triển nghề, làng
nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc,
sử dụng triệt để nguồn lao động tại chỗ, đồng thời tận dụng được nguồn nguyên vật
liệu sẵn có của địa phương để phục vụ sản xuất tạo ra sản phẩm có giá trị, có
khả năng cạnh tranh trên thị trường góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- Trên 80% làng nghề đã được
công nhận hoạt động có hiệu quả, trong đó 100% làng nghề được công nhận có sản
phẩm được phân hạng theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); 80% làng nghề
có sản phẩm được bảo hộ nhãn hiệu theo quy định.
- 100% người lao động trong
làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ
sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản.
- 100% cơ sở, hộ gia đình sản
xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
2.2. Đến năm 2030
2.2.1. Khôi phục, bảo tồn được
ít nhất 03 nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền trong các nghề
sau:
- Nghề dệt Thổ cẩm Lâm Bình (xã
Thượng Lâm, Khuôn Hà, Bình An và thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình).
- Nghề nấu rượu men lá (xã Phúc
Yên, Khuôn Hà, Thượng Lâm, Bình An và thị trấn Lăng Can, huyện Lâm Bình).
- Nghề dệt Thổ cẩm, thôn Tân
Thành, xã Yên Hoa, huyện Na Hang.
- Nghề vẽ sáp ong, thôn Khâu
Tràng, xã Hồng Thái, huyện Na Hang.
- Nghề thêu Thổ cẩm đồng bào
Dao (thôn Bản Ba 1 và Bản Ba 2, xã Trung Hà, huyện Chiêm Hoá).
- Nghề Mắm cá ruộng (xã Trung
Hà, Hoà Phú và xã Kim Bình, huyện Chiêm Hoá).
2.2.2. Công nhận nghề truyền thống,
làng nghề mới, có 01 đến 02 làng nghề gắn với phát triển du lịch trong các làng
nghề sau:
+ Làng nghề Chè Vĩnh Tân, thôn
Vĩnh Tân, xã Tân Trào, huyện Sơn Dương.
+ Làng nghề Chè thôn Đồng Đài,
xã Hợp Thành, huyện Sơn Dương.
+ Làng nghề bánh Gai, thị trấn
Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hoá.
+ Làng nghề đan Cót (xã Vinh
Quang và xã Trung Hoà, huyện Chiêm Hoá).
III. NHIỆM VỤ
CỦA KẾ HOẠCH
1. Phát
huy vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi
- Phát triển đội ngũ nghệ nhân,
thợ giỏi, tạo nòng cốt thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề, thực hành nghề
thủ công truyền thống, lan tỏa các giá trị của di sản văn hóa nghề truyền thống
trong cộng đồng, đặc biệt đối với thế hệ trẻ; bảo tồn, phát triển kỹ năng nghề
truyền thống, sáng tạo thêm nhiều sản phẩm, tác phẩm mới có giá trị.
- Sưu tầm, lưu giữ và tổ chức
trưng bày các tác phẩm tiêu biểu, đặc sắc của các nghệ nhân, thợ giỏi, nghệ
nhân tiêu biểu của địa phương.
- Tổ chức phong tặng, tôn vinh
các danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân và các sản
phẩm làng nghề tiêu biểu.
2. Khôi
phục, bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề
- Rà soát, xây dựng kế hoạch để
khôi phục, bảo tồn đối với nghề truyền thống, làng nghề đang có nguy cơ mai một,
thất truyền.
- Hỗ trợ các làng nghề đã được công
nhận và đang hoạt động hiệu quả để phát triển và nhân rộng.
3. Phát triển
làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng các tuyến, điểm du lịch
gắn với làng nghề trong vùng và trong tỉnh; phục hồi, tôn tạo các di tích liên
quan đến giá trị văn hóa nghề, làng nghề truyền thống; tổ chức các tuyến du lịch
làng nghề kết hợp với du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp,... Tập trung quảng
bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề, cơ sở sản xuất có tên tuổi của làng
nghề trong các tuyến du lịch.
- Tổ chức liên kết chuỗi giá trị,
phát triển làng nghề gắn với du lịch, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và
xây dựng nông thôn mới.
4. Phát triển
các làng nghề mới đảm bảo các giá trị văn hóa truyền thống, thân thiện với môi
trường và phát triển bền vững
- Đối với các làng đã có nghề:
Khôi phục, bảo tồn, lưu giữ nét văn hóa truyền thống trong sản phẩm; đồng thời,
thiết kế những sản phẩm mới phù hợp với thị trường, nâng cao năng lực sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm gắn với cảnh quan và bảo vệ môi trường làng nghề.
- Đối với các làng chưa có nghề:
Thúc đẩy phát triển ngành nghề sản xuất, kinh doanh các sản phẩm theo nhu cầu của
thị trường, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương thông qua các hình thức
học tập kinh nghiệm, phổ biến, nhân rộng từ các mô hình, làng nghề, làng nghề
truyền thống đang hoạt động có hiệu quả.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công
tác tuyên truyền
- Tăng cường công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá nhân và xã hội
về vai trò và tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề
trong phát triển kinh tế - xã hội và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
các hoạt động nhằm tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi của làng nghề; tổ chức các lễ hội
làng nghề, hội thi các sản phẩm thủ công, sản phẩm làng nghề.
2. Rà
soát, đánh giá, xếp loại, khôi phục, bảo tồn các nghề truyền thống, làng nghề
có nguy cơ mai một, thất truyền.
- Rà soát, sắp xếp lại làng nghề
phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng và các quy định
của pháp luật liên quan, đảm bảo đủ mặt bằng phục vụ sản xuất, bảo vệ cảnh
quan, không gian và môi trường làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức đánh giá, xếp loại hoạt
động làng nghề gắn với các mục tiêu phát triển bền vững; xây dựng và số hóa hệ
thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và phát triển nghề, làng
nghề trên địa bàn tỉnh.
- Sưu tầm, tài liệu hoá, bảo tồn
bí quyết, công nghệ cổ truyền tinh xảo, độc đáo, các sản phẩm được lưu truyền,
các mẫu hoa văn truyền thống, các lễ hội truyền thống của làng nghề.
- Đối với những nghề, làng nghề
đang bị mai một và có khả năng mất đi: Xác định bảo tồn là chính; tiến hành điều
tra, xây dựng dự án để duy trì các hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt động
“trình diễn” nhằm lưu giữ, truyền nghề và phục vụ nhu cầu du lịch, văn hóa.
- Đối với những nghề, làng nghề
có khó khăn: Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ có tay nghề cao và
các cơ sở trong làng nghề duy trì ổn định sản xuất các sản phẩm độc đáo phục vụ
sinh hoạt, các lễ hội của cộng đồng, từng bước phát triển các sản phẩm có giá
trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
- Khuyến khích, hỗ trợ phục hồi,
tôn tạo các di tích, xây dựng các khu trình diễn, không gian trưng bày, giới
thiệu quảng bá sản phẩm của nghề và làng nghề gắn với thiết kế mẫu mã, đào tạo,
các hoạt động thương mại sản phẩm làng nghề.
3. Hỗ
trợ phát triển các nghề truyền thống, làng nghề mới đang hoạt động có hiệu quả.
- Tập trung phát triển các làng
nghề sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế, văn hóa cao, có tiềm năng xuất
khẩu lớn (chế biến nông lâm thủy sản, mây tre đan, thủ công mỹ nghệ, thổ cẩm,
thêu dệt,...).
- Hỗ trợ phát triển làng nghề mới;
phổ biến, nhân rộng nghề truyền thống cùng với các làng nghề mới; đẩy mạnh hỗ
trợ sáng tạo phát triển sản phẩm, hình thành các cơ sở sản xuất mới tại địa
phương.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, cải
thiện điều kiện sản xuất và bảo vệ môi trường làng nghề:
+ Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng, tôn tạo cảnh quan không gian làng nghề phục vụ sản xuất gắn với
phát triển du lịch; xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ môi trường,
có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất
trong làng nghề thực hiện đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
+ Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở
sản xuất trong làng nghề tái sử dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp để làm nguyên liệu
sản xuất, tái sử dụng và xử lý chất thải phù hợp với điều kiện làng nghề, giảm
thiểu ô nhiễm, thân thiện môi trường. Xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực
đã bị ô nhiễm sau khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động.
- Ưu tiên nguồn vốn từ các
Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội để thực hiện chính sách khuyến khích, phát triển nghề truyền thống, làng
nghề, làng nghề truyền thống theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và các
chính sách hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Phát
triển vùng nguyên liệu phục vụ làng nghề
- Phát triển các vùng nguyên liệu
tập trung, ổn định, trong đó ưu tiên cho các sản phẩm chủ lực của địa phương có
điều kiện phù hợp.
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư nhằm phát triển vùng nguyên liệu có bền vững,
đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.
- Tổ chức lại sản xuất làng nghề
theo hướng hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ vùng nguyên liệu, sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm. Phát triển kinh tế tập thể, thu hút các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác tham gia chuỗi giá trị để cung cấp các dịch vụ cho các cơ sở
sản xuất, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng hiệu quả,
nâng cao giá trị sản phẩm.
- Thiết kế, xây dựng các tuyến,
điểm và tổ chức hoạt động du lịch, tham quan, giáo dục, trải nghiệm nghề và
làng nghề truyền thống, liên kết chặt chẽ với các chương trình du lịch nông
nghiệp, nông thôn, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của làng nghề và các sản phẩm của
địa phương.
- Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng
các mô hình thí điểm liên kết theo chuỗi giá trị: Mô hình bảo tồn và phát triển
làng nghề tiêu biểu gắn với vùng nguyên liệu có chứng nhận; bảo tồn và phát triển
làng nghề gắn với du lịch; bảo tồn và phát triển nghề truyền thống gắn với xây
dựng thương hiệu; ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất và xử lý ô nhiễm
môi trường làng nghề.
5. Đào
tạo nâng cao năng lực nghệ nhân, thợ giỏi và nguồn nhân lực phục vụ phát triển
làng nghề.
- Các nghệ nhân, người lao động
tại làng nghề được hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực theo quy định hiện hành.
- Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ
năng dạy học, thiết kế mẫu mã sản phẩm theo xu hướng thị trường; khuyến khích,
hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, truyền nghề cho người lao động.
- Hỗ trợ đào tạo cho người lao
động tại làng nghề nâng cao trình độ kỹ năng nghề, vệ sinh an toàn lao động, kiến
thức công nghệ thông tin cơ bản; hỗ trợ, đào tạo người sử dụng lao động tại
làng nghề nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức kinh doanh.
- Phát triển mô hình liên kết
giữa các hiệp hội chuyên ngành, doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề để thực
hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực.
- Nâng cao năng lực marketing,
học cách làm hay, chuyên nghiệp của một số làng nghề thông qua việc tổ chức các
cuộc tham quan thực tế tại làng nghề trong và ngoài tỉnh.
6. Chuyển
giao khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế
- Khuyến khích các tổ chức, đơn
vị nghiên cứu khoa học, cá nhân tham gia các chương trình, đề tài khoa học, dự
án khôi phục kỹ thuật nghề truyền thống, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
kết hợp với sử dụng kỹ thuật, công nghệ truyền thống, nghiên cứu, thử nghiệm sản
phẩm mới của làng nghề.
- Khuyến khích sự liên kết giữa
các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành thiết kế, các chuyên gia hoạt động
trong lĩnh vực sáng tạo với các làng nghề, cơ sở sản xuất để thiết kế, cải tiến
mẫu mã sản phẩm, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường; ứng dụng
công nghệ số, chuyển đổi số để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, xúc tiến
thương mại và phát triển du lịch làng nghề.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp cải thiện điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến đáp ứng các tiêu chuẩn đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của địa
phương.
7. Đẩy
mạnh xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại trong nước và quốc tế, xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản
phẩm làng nghề theo các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, Chương
trình OCOP; hỗ trợ các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tại làng nghề xây dựng
trang thông tin điện tử giới thiệu, quảng bá sản phẩm, bán hàng trực tuyến.
- Khuyến khích người dân sử dụng,
trưng bày các sản phẩm của làng nghề tại địa phương. Xây dựng các điểm trưng
bày, giới thiệu sản phẩm tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, các trạm
nghỉ ven đường quốc lộ, điểm du lịch để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, hợp
tác xã, doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, hệ thống truy xuất nguồn gốc, chỉ dẫn
địa lý, bộ nhận diện thương hiệu cho các sản phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
sản xuất tại các làng nghề lập hồ sơ tham gia đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP.
- Hỗ trợ phát triển thương hiệu
các sản phẩm làng nghề của đồng bào dân tộc thiểu số của địa phương ra thị trường.
V. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập huấn và hướng dẫn thực
hiện các nội dung của Chương trình; xây dựng và số hóa hệ thống cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn.
- Hướng dẫn các địa phương rà
soát, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung để ổn định phát triển làng nghề và
ngành nghề nông thôn; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định hướng
nội dung đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp gắn với phát triển làng nghề.
- Phối hợp tổ chức các hội chợ
làng nghề, hội thi các sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường niên để quảng bá, xúc
tiến thương mại và tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi.
- Rà soát các nội dung, chính
sách hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề; đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của địa
phương nhằm tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả Chương trình.
- Tham mưu cân đối nguồn vốn từ
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nguồn vốn thuộc lĩnh vực
ngành quản lý để thực hiện chính sách khuyến khích, phát triển nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và
các chính sách hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở
Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan rà soát cơ chế chính
sách, xây dựng tiêu chí phong tặng nghệ nhân, thợ giỏi trong lĩnh vực nghề thủ
công mỹ nghệ; đánh giá nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng và định hướng xuất khẩu các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ sang các thị trường tiềm năng.
- Xây dựng, phát triển thương
hiệu và thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại cho các sản phẩm thủ
công mỹ nghệ chủ lực, sản phẩm làng nghề có tiềm năng xuất khẩu, hướng dẫn các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn thị trường.
- Triển khai các nhiệm vụ khuyến
công để thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
nghề truyền thống và làng nghề.
- Phối hợp với các sở, ngành và
địa phương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, khôi phục, bảo tồn các nghề truyền thống
có nguy cơ mai một, thất truyền; công nhận mới nghề truyền thống và làng nghề;
chú trọng phát triển làng nghề gắn với du lịch.
3. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, hệ thống truy xuất nguồn gốc,
hệ thống mã số, mã vạch, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực, đặc
thù của tỉnh. Ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án khoa học công nghệ về bảo tồn
và phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan rà soát, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách đãi
ngộ đối với nghệ nhân, người có công bảo tồn, gìn giữ và phát huy giá trị di sản
văn hóa nghề truyền thống.
- Triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, du lịch xây dựng
các tuyến, điểm, phát triển các sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch gắn với các
làng nghề.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hướng dẫn về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, truyền
nghề.
- Nghiên cứu hỗ trợ, tổ chức
cho các lao động nghề thủ công tham gia các cuộc thi tay nghề thủ công mỹ nghệ
khu vực trong và ngoài tỉnh.
- Tham mưu cân đối nguồn vốn từ
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và nguồn vốn do ngành quản
lý để thực hiện chính sách khuyến khích, phát triển nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Ban
Dân tộc tỉnh
Tham mưu cân đối nguồn vốn từ
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; nguồn vốn do ngành quản lý để thực hiện chính sách khuyến
khích, phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy
định của pháp luật hiện hành.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Rà soát, đánh giá và cập nhật
danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý dứt điểm; hướng
dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường đối với các làng nghề
bảo tồn để phát triển tại chỗ, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau khi di dời
hoặc chấm dứt hoạt động. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề.
8. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trên cơ sở đề nghị của các sở,
ngành có liên quan, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc
tỉnh và các đơn vị có liên quan, tổng hợp, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền
nguồn kinh phí thực hiện trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách địa phương,
lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của pháp luật
liên quan.
9. Các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp
Các tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều lệ hoạt động
chủ động, tích cực phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa
phương và các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp
và hội viên tham gia thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề. Tổ chức thực hiện
các hoạt động cụ thể phù hợp với nội dung, nhiệm vụ Chương trình; tham gia giám
sát việc thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch bảo
tồn và phát triển nghề, làng nghề tại địa phương. Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
sản xuất ngành nghề, làng nghề tiếp cận cơ chế chính sách góp phần thúc đẩy
phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống tại địa phương. Đồng thời kết
hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và nguồn vốn hợp pháp khác
trên địa bàn để triển khai thực hiện Chương trình gắn với thực hiện Chương
trình OCOP.
- Rà soát phân loại nghề, làng
nghề để phát triển các nghề, làng nghề có nguy cơ mai một; phục hồi, tôn tạo
các di tích, xây dựng môi t rường du lịch văn hóa làng nghề.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển các làng nghề và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường làng nghề; tổ chức lại sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu tập
trung, xây dựng chuỗi liên kết giá trị làng nghề, phát triển nguồn nhân lực, ứng
dụng khoa học, công nghệ mới, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng
và phát triển thương hiệu các sản phẩm làng nghề của địa phương. Đẩy mạnh việc
đưa các sản phẩm OCOP tiêu biểu của các làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động
quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
- Tuyên truyền, phổ biến đến
các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nghề, làng
nghề chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến sản xuất kinh doanh và
bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc rà
soát, đánh giá hiện trạng nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn; hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận đối với nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống đủ điều kiện theo quy định hiện hành. Tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình trên địa bàn và báo cáo định kỳ
hàng năm kết quả thực hiện Chương trình.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành của
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Kế hoạch thực hiện của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Chương trình bảo tồn và
phát triển làng nghề để tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của ngành, đơn vị,
địa phương; định kỳ hằng năm (trước ngày 15/11) báo cáo kết quả thực hiện với Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tiếp tục thực hiện và
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình
bảo tồn và phát triển làng nghề. Tăng cường công tác giám sát và phản biện xã hội
trong việc triển khai, thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến Chương
trình bảo tồn và phát triển làng nghề.
3. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan có
trách nhiệm đôn đốc, theo dõi chặt chẽ việc tổ chức thực hiện các nội dung của
Kế hoạch này; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá sơ kết, tổng kết và tham
mưu, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, đề xuất biện pháp chỉ đạo kịp thời
với Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, THVX (Toản).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|