ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2391/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 08 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN “QUYẾT ĐỊNH SỐ 2238/QĐ-TTG NGÀY 30/12/2021 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIA ĐÌNH VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
Thực hiện Quyết định số
2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 766/QĐ-BVHTTDL ngày
31/3/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành kế hoạch của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển gia đình
Việt Nam đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 1306/TTr-SVHTTDL ngày 16/7/2022, Ủy ban nhân
dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện “Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển gia
đình Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hải Dương với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, phổ biến, triển
khai thực hiện kịp thời quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình; chú trọng thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030
để tổ chức thực hiện hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh nhằm tạo sự chuyển biến tích cực
về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các cá nhân, gia đình
và cả cộng đồng về tầm quan trọng của công tác gia đình góp phần xây gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào
lành mạnh của xã hội.
- Kế hoạch này là căn cứ để các
sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong
tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung trong Kế hoạch phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm,
phù hợp với tình hình thực tiễn; đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh; lồng ghép
với các nội dung, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời
có sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời giải quyết những vấn
đề phát sinh, vướng mắc, tồn tại, tránh hình thức.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng gia đình Việt Nam no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, là hạt nhân, tế bào lành mạnh của xã hội, tổ ấm của mỗi người;
là nơi nuôi dưỡng, bồi đắp nhân cách, lối sống tôn trọng đạo lý truyền thống tốt
đẹp của dân tộc; phát huy, nhân rộng các giá trị tốt đẹp, thúc đẩy phát triển bền
vững đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đạt 100% các
gia đình được cung cấp thông tin, kiến thức về văn hóa ứng xử, kỹ năng giáo dục
đạo đức, lối sống, tình yêu thương, truyền thống dân tộc và các giá trị văn hóa
tốt đẹp; phòng ngừa rủi ro, tệ nạn xã hội, bạo lực trong gia đình; đặc biệt
quan tâm số hộ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình người dân tộc.
- Phấn đấu đạt 100% các
gia đình được tuyên truyền, giáo dục về truyền thống dân tộc, truyền thống văn
hóa, truyền thống gia đình và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân
loại, giá trị tốt đẹp của gia đình hiện đại.
- Phấn đấu đạt 100% các
địa phương có mô hình về truyền thông, giáo dục xây dựng gia đình hạnh phúc,
phát triển bền vững tại cơ sở.
- Phấn đấu đạt 100% các
địa phương đưa nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục hệ giá trị gia
đình trong tình hình mới vào hương ước, quy ước của dòng họ, cộng đồng, làng
xã.
- Phấn đấu 100% nam, nữ
thanh niên trên địa bàn tỉnh trước khi kết hôn được giáo dục, tư vấn về hôn
nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Phấn đấu hằng năm 90%
vụ việc bạo lực gia đình được giải quyết theo quy định pháp luật; 100% người bị
bạo lực được hỗ trợ cung cấp các dịch vụ thiết yếu; 100% địa phương có mô hình
can thiệp, phòng ngừa và ứng phó bạo lực gia đình nhằm giảm tác hại của bạo lực
gia đình, đặc biệt với phụ nữ, người yếu thế và trẻ em.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao
nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình
mới
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, cộng đồng và mọi cá nhân trong xã hội, đặc biệt là người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình
trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông quốc
gia về xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng
và phát triển gia đình. Tăng cường, đổi mới, đa dạng hoá nội dung, hình thức và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống
ngay từ trong gia đình; giáo dục, phòng ngừa tác động tiêu cực ảnh hưởng đến sự
phát triển của gia đình, đặc biệt là các gia đình trẻ.
- Tích cực tuyên truyền các
gương gia đình tiêu biểu về văn hoá gia đình, ứng xử chuẩn mực; trang bị, phổ
biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động phòng chống sự xâm nhập của
các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền hằng năm nhằm nâng cao nhận thức để xoá bỏ các hủ tục, tập quán lạc
hậu trong hôn nhân và gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo
vệ sự ổn định và phát triển của gia đình.
- Định kỳ hằng năm hướng dẫn, tổ
chức chiến dịch truyền thông hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia
đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
(Tháng 6), ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ (25/11); Tháng hành động
vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới (Tháng 11) với nội
dung thiết thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan toả, hiệu ứng xã hội
mạnh mẽ tôn vinh giá trị gia đình.
2. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật về gia đình
- Rà soát, hoàn thiện, sửa đổi,
bổ sung các quy định của pháp luật về: giáo dục đạo đức, lối sống trong gia
đình; phòng, chống bạo lực gia đình; thúc đẩy thực hiện bình đẳng giới, phòng,
chống bạo lực, xâm hại trẻ em và chăm sóc người cao tuổi; ngăn chặn các tác động
tiêu cực đến sự phát triển của gia đình trong xã hội hiện đại.
- Xây dựng, ban hành chính
sách, cơ chế khuyến khích, đãi ngộ đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình
các cấp, các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực gia đình, đặc biệt là
phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phối hợp với Bộ VHTTDL xây dựng
bộ chỉ số về gia đình hạnh phúc làm cơ sở đánh giá, đề xuất, hoạch định chính
sách.
- Nắm bắt xu thế biến đổi chức
năng kinh tế của gia đình để điều chỉnh cơ chế, chính sách phù hợp thúc đẩy
phát triển kinh tế hộ gia đình và giảm thiểu yếu tố tác động tiêu cực đến chức
năng kinh tế của gia đình trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng
môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi thành viên thụ
hưởng thành quả phát triển
- Xây dựng hệ giá trị gia đình
Việt Nam trong thời kỳ mới đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thích ứng với
thiên tai, dịch bệnh, nâng cao khả năng tự ứng phó của gia đình nhằm hạn chế, góp
phần ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống, các hành vi vi phạm thuần
phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia
đình và xã hội.
- Tăng cường giáo dục truyền thống
văn hoá dân tộc, giá trị gia đình; xây dựng nhân cách đạo đức, lối sống văn
minh cho thế hệ trẻ thông qua sự phối hợp giáo dục từ gia đình, nhà trường và
xã hội. Xây dựng gia đình là một môi trường an toàn cho trẻ em; bài trừ lối sống
vị kỷ, thực dụng.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” trên địa bàn toàn tỉnh; chú trọng
tổ chức thực hành các hành vi văn hoá lành mạnh, ứng xử chuẩn mực trong gia
đình nhằm tạo sự gắn kết, trao truyền và phát huy giá trị gia đình truyền thống
tốt đẹp.
- Tiếp tục triển khai xây dựng
các mô hình gia đình “ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền” trong các phong trào
xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Tăng cường giáo dục nền nếp, lối sống tích cực,
văn minh cho từng thành viên trong gia đình; tập trung vai trò nêu gương của
ông bà, cha mẹ cho con cháu. Nhân rộng mô hình “bữa cơm gia đình ấm áp yêu
thương” nhằm tăng cường sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những tấm gương gia đình tiêu biểu, hạnh phúc; đồng thời phê phán, lên án, đấu
tranh với những hành vi lệch chuẩn tạo dư luận tiêu cực, tác động xấu tới cộng
đồng để góp phần điều chỉnh nhận thức, thái độ, hành vi của mỗi gia đình. Xử phạt
nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến công tác gia đình và
lĩnh vực gia đình.
4. Nâng cao
năng lực quản lý nhà nước về gia đình
- Rà soát, đề xuất các giải
pháp quản lý nhằm đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác gia đình
các cấp bảo đảm tinh gọn, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, có sự gắn kết nội
dung gia đình với các lĩnh vực có liên quan; phát triển mạng lưới cộng tác viên
dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Xây dựng các chương trình, đề
án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực theo hướng tích hợp đa ngành. Tăng cường giao
lưu, trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý
cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp.
- Nghiên cứu, xây dựng danh mục
dịch vụ công và hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ gia đình.
- Triển khai xây dựng và phát
triển các loại hình dịch vụ gia đình cần thiết hỗ trợ cho cuộc sống nhằm bảo đảm
sự ổn định và an toàn của đời sống gia đình, nhất là gia đình lao động và công
nhân lao động trong các khu công nghiệp; các mô hình hỗ trợ gia đình thực hiện
bình đẳng giới; phòng, chống bạo lực gia đình; các mô hình tư vấn, giáo dục về
hôn nhân gia đình cho thanh niên trước khi kết hôn.
- Xây dựng dữ liệu quốc gia về
gia đình; các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh
phúc, phát triển bền vững.
5. Phát huy
hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hóa, phát triển lĩnh vực gia
đình
- Sử dụng hiệu quả ngân sách
Nhà nước cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế trao đổi kinh nghiệm trong hoạch định,
đánh giá chính sách về gia đình; dành nguồn lực phù hợp đầu tư sáng tác các tác
phẩm văn học, nghệ thuật về gia đình.
- Khuyến khích, huy động các cá
nhân, tổ chức xã hội, cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ gia đình; chăm lo
giúp đỡ, hỗ trợ gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn, gia đình người dân tộc; tạo điều kiện để các gia đình tiếp cận,
thụ hưởng dịch vụ xã hội.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện bố trí từ
nguồn ngân sách Nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ban,
ngành, đoàn thể, địa phương; lồng ghép kinh phí từ các chương trình, đề án liên
quan và nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cơ quan có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này, góp phần thực hiện hiệu quả “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến
năm 2030”.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực gia đình, truyền thông, giáo dục
về gia đình, chuyển đổi số dữ liệu về gia đình sau khi có văn bản hướng dẫn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
“Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” trên địa bàn tỉnh; Định kỳ hằng năm tổ chức
phát động, vận động, khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn hóa, nghệ thuật để
tôn vinh, phát huy giá trị gia đình; tổ chức tuyên truyền hưởng ứng ngày Quốc tế
hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng hành động quốc gia
phòng, chống bạo lực gia đình (Tháng 6), ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ
nữ (25/11); Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới (Tháng 11); Nhân bản, biên soạn các sản phẩm, tài liệu tuyên truyền có nội
dung xây dựng và củng cố nền tảng gia đình, giáo dục phòng, chống bạo lực gia
đình và ngăn chặn tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình. Đẩy mạnh tuyên truyền trực
quan: hệ thống pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, văn nghệ cổ động, chiếu
phim lưu động, xe ô tô lưu động có loa phóng thanh...; Tổ chức thi sáng tác kịch
bản tiểu phẩm tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình; thi tìm hiểu Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình, Liên hoan Tiếng hát ru, Hội thi “Đàn ông xây tổ ấm”;
hội thi, liên hoan các Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững toàn tỉnh thường
niên; ngày hội Gia đình hạnh phúc, gameshow Gia đình yêu thương, tọa đàm, trao
đổi về gia đình, chuỗi sự kiện phát động hưởng ứng các ngày kỷ niệm về gia
đình, chiến dịch truyền thông phòng, chống bạo lực gia đình... với nội dung thiết
thực, phù hợp điều kiện thực tiễn nhằm tạo sự lan toả, hiệu ứng xã hội mạnh mẽ
tôn vinh giá trị gia đình; góp phần nêu cao vai trò, trách nhiệm của gia đình
trong gìn giữ di sản văn hóa dân tộc, kế thừa, phát triển văn hóa dân gian; xây
dựng phong trào văn hóa cơ sở, phong trào thể dục thể thao và ứng xử văn minh
trong du lịch, hưởng thụ văn hóa.
- Hướng dẫn lồng ghép các nội
dung trong kế hoạch này với thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, đưa tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các
giá trị gia đình trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp; phối hợp
với Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng mạng lưới cộng tác
viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch. Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến hành sơ kết 05 năm và tổng kết 10 năm theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các đơn vị tổ chức lồng
ghép kiến thức xây dựng gia đình no ấm, hạnh phúc, bình đẳng, tiến bộ vào các
tiết dạy của một số môn học chính khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, phù
hợp với từng cấp học, phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ
thống truyền thanh cơ sở xây dựng các tin, bài, phóng sự, chuyên trang, chuyên
mục tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
4. Sở Y tế
- Chỉ đạo tăng cường các hoạt động,
loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho gia đình.
- Chủ trì xây dựng chương trình
truyền thông vận động gia đình thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới;
xây dựng mạng lưới công tác viên dân số kết hợp công tác gia đình và trẻ em tại
cơ sở.
5. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống xâm hại trẻ em; chăm sóc người khuyết tật,
người cao tuổi, đặc biệt quan tâm hoạt động hỗ trợ, chăm sóc, nâng cao mức sống
của người có công và gia đình người có công với cách mạng; chính sách hỗ trợ giảm
nghèo và trợ giúp xã hội.
- Lồng ghép mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của kế hoạch này trong xây dựng, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về giảm nghèo bền vững; Lồng ghép hoạt động truyền thông về xây dựng gia
đình hạnh phúc, phòng chống bạo lực gia đình trong việc triển khai, thực hiện
các chương trình, đề án, kế hoạch về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phòng, chống tệ nạn xã hội
và các chiến lược, chương trình, đề án có liên quan theo từng giai đoạn.
6. Sở Tư
pháp
Tăng cường công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật về hôn nhân, gia đình; nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý
cho người bị bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật; hướng dẫn UBND cấp
huyện kiểm tra hoạt động hoà giải ở cơ sở liên quan đến gia đình.
7. Công an
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp đối với nạn nhân bạo
lực gia đình; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; hàng năm thống kê số
liệu về bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp báo cáo Bộ VHTTDL, UBND tỉnh theo quy định.
8. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở
VHTTDL, Sở KHĐT và các đơn vị có liên quan, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí để tổ chức thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
VHTTDL và các đơn vị có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
kinh phí để thực hiện Kế hoạch và lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch
khác, nhiệm vụ khác của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quản lý theo quy định.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
và công nghệ về xây dựng, phát triển gia đình trong kế hoạch KHCN hàng năm và
phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 5 năm; bảo đảm các
nguồn lực nghiên cứu khoa học cho lĩnh vực gia đình.
- Phối hợp với các sở, ban
ngành, đoàn thể đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh về
gia đình, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng hệ giá trị gia đình trong
thời kỳ mới và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về gia đình.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì tuyên truyền về vai
trò, trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng môi trường sống xanh, sạch, đẹp;
nâng cao ý thức của gia đình trong bảo vệ tài nguyên, môi trường; cung cấp cho
các gia đình kiến thức, kỹ năng ứng phó với những tác động tiêu cực từ biến đổi
khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình.
12. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Lồng ghép thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch này với nội dung thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình khuyến nông,
chương trình phát triển kinh tế nông thôn...
13. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hải Dương
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục về giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; tăng cường thời lượng
đưa tin, phát sóng về công tác gia đình trong tình hình mới; triển khai thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Sở VHTTDL, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức các chương trình gameshow, tọa đàm…phát trên sóng
PTTH tỉnh về công tác gia đình, phòng chống bạo lực gia đình.
14. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác
gia đình đến từng quân nhân;
- Chỉ đạo các đơn vị, gia đình
quân nhân thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này; kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; phát động
Phong trào "Gia đình quân nhân không có bạo lực gia đình"…
15. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Định hướng công tác tuyên truyền;
chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền việc thực
hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác xây dựng gia đình trong tình hình mới (giai đoạn
2021-2030) và Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030.
16. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hải Dương
Chỉ đạo tuyên truyền, triển
khai kế hoạch trên Trang tin điện tử của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
các huyện, thị xã, thành phố tích cực tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
cho cán bộ, Nhân dân về vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình; vận
động các tầng lớp nhân dân phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tham
gia thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh” và lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình, chống xâm hại
trẻ em trong gia đình, ngăn ngừa tảo hôn…trong các phong trào thi đua do Mặt trận
Tổ quốc phát động; triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
17. Đề nghị
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chỉ đạo tuyên truyền, triển
khai kế hoạch trên Trang tin điện tử của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp
huyện tuyên truyền, triển khai Kế hoạch trong các cuộc họp giao ban giữa các cơ
quan, đơn vị, đoàn thể và các địa phương; tham gia các hội thi, hội diễn về
công tác gia đình (Hội thi Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững, gameshow gia
đình yêu thương…) do Sở VHTTDL, các sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức; duy trì,
phát huy hiệu quả Tổ tư vấn hôn nhân và gia đình; Phối hợp với các cấp, các
ngành chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh
phúc.
18. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
Hướng dẫn tổ chức Công đoàn các
cấp, các ngành đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia
đình, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững; chú
trọng tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ về xây dựng
gia đình trong tình hình mới; đưa công tác phòng, chống bạo lực gia đình vào
các nội dung phát động thi đua và tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng
năm của các cấp công đoàn; triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung trong kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
19. Đề nghị
Hội Nông dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp chỉ đạo Hội Nông
dân các cấp tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, vận động nông dân, đặc
biệt là nam giới tham gia xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân no ấm,
tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội; triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, nội dung trong kế hoạch.
20. Đề nghị
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh
Tích cực tổ chức tuyên truyền về
vị trí, vai trò của gia đình và công tác gia đình đến đoàn viên, thanh niên;
giáo dục, tư vấn về tiền hôn nhân gia đình, kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình
trẻ hạnh phúc cho nam, nữ thanh niên trước khi kết hôn; vận động đoàn viên,
thanh niên thực hiện trách nhiệm vun đắp, gìn giữ giá trị truyền thống tốt đẹp
của gia đình, thực hiện hệ giá trị gia đình trong thời kỳ mới; Góp phần nhân rộng
mô hình gia đình thanh niên tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
21. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng
Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam” theo giai đoạn và
hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo
lồng ghép nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác chỉ đạo,
phối hợp liên ngành về công tác gia đình. Bố trí nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
theo phân cấp ngân sách hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng VHTT và các cơ
quan trực thuộc có liên quan triển khai thực hiện “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia
đình” trên địa bàn; định kỳ hằng năm tổ chức tuyên truyền trực quan: hệ thống
pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, văn nghệ cổ động, chiếu phim lưu động...
hưởng ứng ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), ngày Gia đình Việt Nam (28/6) và Tháng
hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình (Tháng 6), ngày Quốc tế xóa bỏ
bạo lực đối với phụ nữ (25/11); Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống
bạo lực trên cơ sở giới (Tháng 11)... Tổ chức hội thi, liên hoan các Câu lạc bộ
Gia đình phát triển bền vững cấp huyện thường niên, ngày hội Gia đình hạnh
phúc, tọa đàm, trao đổi về gia đình,... với nội dung thiết thực, phù hợp điều
kiện thực tiễn tại cơ sở; góp phần đẩy mạnh xây dựng phong trào gia đình văn
hóa cơ sở và ứng xử văn minh trong hưởng thụ văn hóa.
- Kiện toàn, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình cấp huyện, xã và mạng lưới cộng tác
viên dân số, gia đình và trẻ em ở cơ sở.
- Tích cực chỉ đạo việc đẩy mạnh,
đổi mới, sáng tạo nội dung, hình thức tuyên truyền, truyền thông về công tác
gia đình. Phát huy hiệu quả các mô hình truyền thông thuộc lĩnh vực gia đình, các
mô hình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững, các mô hình về
phòng, chống bạo lực gia đình, bảo vệ trẻ em trong gia đình, phụng dưỡng người
cao tuổi, chăm lo cho người khuyết tật, yếu thế trong gia đình; Quan tâm các
gia đình chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, gia đình người dân tộc và gia đình
có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn quản lý.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn làm tốt công tác phối hợp giữa các tổ chức chính
trị xã hội tại địa phương, đặc biệt nêu cao vai trò của Hội Phụ nữ cơ sở; thường
xuyên rà soát, đánh giá, lập danh sách các gia đình có điều kiện, biểu hiện bạo
lực gia đình để có biện pháp tuyên truyền, giáo dục, quản lý, giám sát, phát hiện,
ngăn chặn từ sớm các hành vi bạo lực gia đình, hạn chế tối đa các vụ việc gây hậu
quả nghiêm trọng.
- Tổ chức thực hiện việc đưa
tiêu chí xây dựng gia đình hạnh phúc, văn hóa tiêu biểu; các giá trị gia đình
trong thời kỳ mới vào hương ước, quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
báo cáo việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; tổ chức sơ kết 5 năm, tổng kết
10 năm theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
“Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hải
Dương. Các ban, sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tích cực triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; định kỳ hằng năm báo cáo về
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày
10 tháng 12 hàng năm để tổng hợp báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các ban, sở, ngành, đơn vị, địa phương có ý kiến
bằng văn bản, gửi về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL; (để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. H. (15).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|