ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
237/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 22 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 -2025.
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp
khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền
thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ sức khỏe Nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
2. Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong
công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với
phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.
3. Phát huy tính chủ động, trách nhiệm
của chính quyền, các tổ chức, đoàn thể ở cơ sở trong công tác phòng, chống mại
dâm.
4. Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm
hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm thời gian qua.
II. MỤC TIÊU
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy
lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống
mại dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm.
III. CÁC CHỈ TIÊU,
NHIỆM VỤ
1. Nâng cao hiệu
quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại
dâm
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn
tổ chức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm
được đăng tải trên cơ quan báo chí thành phố hàng tháng.
- Ít nhất 70% người lao động tại các
cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động
trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược
truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người
bán dâm.
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa
đến toàn xã hội, chú trọng ở vùng nông thôn, địa phương có nhiều người di cư để
hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục,
các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ
nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Đổi mới cách thức, nội dung công
tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình
thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, trường học,....
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các
chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại
dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối
tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở
kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu
công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm,
hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng, chống mại
dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
có liên quan tại địa bàn cơ sở.
a) Chỉ tiêu
- 100% quận, huyện xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- 100% quận huyện lồng ghép nhiệm vụ
phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống
ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà
soát, đánh giá, dự báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính,
thanh niên chưa có việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an
sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương
trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép
cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề,
tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn
công việc phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức triển khai các
kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình
phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm.
3. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm; điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Hàng năm, tăng 3 - 5% số tội phạm liên
quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn
trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát
sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn; đến năm 2025, 100% các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn được kiểm tra ít nhất một lần.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình
xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo
hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên
ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành
phòng, chống AIDS, ma túy, mại dâm các cấp đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
trong tổ chức và hoạt động.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện
thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy
định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt
động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật
tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên
quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu
tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở;
kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển
khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội
và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng,
chống mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 10% quận, huyện xây dựng,
triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại,
phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của người lao động trong
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ
trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu
và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng
đồng.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô
hình thí điểm có hiệu quả, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm
tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên
quan.
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ hỗ trợ giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng đồng
cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng đẳng,
nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực
để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng
lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng
ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
5. Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện
các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, biên soạn tài liệu, triển
khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật kiến thức,
công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và hướng dẫn
cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ hỗ
trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng lưới báo cáo viên, tuyên
truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về công tác phòng, chống mại
dâm.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp
hoàn thiện thể chế
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật
về xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự các hành vi vi phạm pháp luật
về mại dâm; quy định rõ các biện pháp, giải pháp, nguồn lực và trách nhiệm thực
hiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các giải pháp này.
- Đề xuất các chính sách phòng ngừa,
bảo vệ người chưa thành niên có nguy cơ cao đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm
phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực
phòng, chống mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng
chính sách trong việc thực hiện các can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới đối với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
2. Giải pháp về
tổ chức thực hiện
a) Các Sở, Ban ngành thành phố và Ủy
ban nhân dân quận, huyện tăng cường chỉ đạo trong tổ chức, triển khai công tác
phòng, chống mại dâm theo chức năng nhiệm vụ được phân công.
b) Ủy ban nhân dân quận, huyện phải
đưa công tác phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại
dâm với các chương trình an sinh xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma
túy, phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng
điểm phức tạp về tệ nạn mại dâm
c) Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành thông qua xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp, duy
trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết giữa
các Sở, Ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện về công tác phòng,
chống mại dâm.
d) Định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh
giá, sơ kết tổng kết hoạt động mô hình nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo,
điều hành và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
đ) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên tăng cường chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giám
sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các Sở, Ban ngành thành phố
và quận, huyện.
3. Giải pháp về
nguồn lực
a) Sử dụng kinh phí của Nhà nước để
thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch này; huy động nguồn lực, sự tham gia của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ
giảm hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa; huy động các
tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng; các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng tham
gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
c) Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương
trình phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp hợp
tác quốc tế
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em, để
tạo sự đồng thuận, ủng hộ và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, tài chính của các chính
phủ, tổ chức quốc tế; đẩy mạnh hợp tác kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, hợp tác liên doanh liên kết trong
nước và nước ngoài đối với công tác phòng, chống mại dâm.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố trí trong
dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, nguồn
vốn viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban
ngành thành phố có liên quan nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản về phòng, chống mại dâm trên địa
bàn thành phố; xây dựng các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất
lượng dịch vụ hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm theo hướng dẫn của Bộ, ngành
Trung ương.
b) Chủ trì thiết kế, phát triển các
chương trình, các tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; tổ chức
đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm cho Sở, Ban ngành, Đoàn thể
thành phố và tổ chức có liên quan.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các Sở, Ban ngành thành phố liên quan xây dựng và triển khai
kế hoạch thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
d) Chỉ đạo, tổ chức triển khai các giải
pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm; xây dựng, phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ xã
hội đối với người bán dâm; tiếp tục xây dựng và triển khai thí điểm các mô hình
theo hướng hỗ trợ trao quyền, tăng cường sự tham gia đối với các nhóm đồng đẳng,
câu lạc bộ của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan của người
bán dâm.
đ) Chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong các hoạt
động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên.
e) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo
cáo, giám sát đánh giá thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực
hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Công an
thành phố
a) Chủ trì, rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm;
b) Chỉ đạo lực lượng công an các cấp
tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến
mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại
dâm, mại dâm trẻ em.
c) Tổ chức các Đoàn kiểm tra liên
ngành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trên địa bàn thành phố.
3. Sở Y tế
Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm
hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm; chỉ đạo Ngành Y tế thực hiện khám bệnh
định kỳ đối với nhân viên của các cơ sở kinh doanh dịch vụ theo quy định.
4. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch và hướng dẫn đơn vị thực hiện thanh, quyết toán
theo quy định.
5. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Tăng cường chỉ đạo thanh tra, kiểm
tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng
du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo
dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao.
6. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo
chí và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin,
truyền thông về phòng, chống mại dâm; đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm ngăn
chặn các trang mạng có nội dung liên quan đến mại dâm; phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban ngành thành phố liên quan xây dựng kế hoạch
thông tin, truyền thông về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo.
Chỉ đạo các trường trung học phổ
thông, tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm, lồng ghép trong
các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh; tăng cường
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống đối với học sinh, về phòng, chống mại dâm.
8. Sở Tư pháp
Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban
ngành thành phố có liên quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các
văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
9. Đài Phát thanh
và Truyền hình thành phố, Báo Cần Thơ
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền
phòng, chống mại dâm vào các chương trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất
lượng nội dung và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm.
10. Các Sở, Ban
ngành thành phố có liên
quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa các
mục tiêu, nội dung có liên quan kế hoạch, chương trình công tác hàng năm, 5 năm
của Sở, Ban ngành thành phố; chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm kết
hợp với các hoạt động chuyên môn thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
11. Ủy ban nhân
dân quận, huyện
a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa
phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong việc thực hiện các chương
trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương.
b) Thực hiện các chính sách, chế độ hỗ
trợ hòa nhập cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã
hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
12. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát cấp
huyện, Tòa án cấp huyện nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm sát, thẩm phán
trong việc thực thi pháp luật về điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan
đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng
cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại
dâm.
13. Đề nghị Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và tổ chức chính trị - xã hội
thành phố
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố phối hợp với các tổ chức chính trị-xã hội cùng cấp triển khai các
chương trình giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên quan
đến phòng, chống tệ nạn mại dâm.
c) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam thành phố phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, thí điểm
các mô hình hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập xã hội đối với người bán dâm ở cộng
đồng.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể thành
phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc triển
khai Kế hoạch; tổng hợp, tham mưu xây dựng báo cáo và đề xuất điều chỉnh mục
tiêu, nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình thực tế; tham mưu Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- UBMTTQ và các Đoàn thể TP;
- Sở, Ban ngành TP (có liên quan);
- UBND quận, huyện;
- VP.UBND TP (3ABC);
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.TP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tấn Hiển
|