ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
228/KH-UBND
|
Sơn
La, ngày 01 tháng 12
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021-2030
Căn cứ Luật Người khuyết tật ngày
17/6/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 84/2014/QH13
ngày 28/11/2014 của Quốc hội về việc phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về
quyền của người khuyết tật;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày
01/11/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
người khuyết tật;
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật (sau đây viết tắt
là NKT) tỉnh Sơn La giai đoạn 2021- 2030, với những nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện Công ước của Liên hợp quốc
về quyền của NKT và Luật NKT nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của NKT; tạo
điều kiện để NKT tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi
trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NKT và hỗ trợ NKT phát huy
khả năng của mình.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021-2025
- Hàng năm khoảng 80% NKT tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi
được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được
can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 2.000 trẻ em và NKT được phẫu thuật
chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 80% NKT ở độ tuổi mầm non và phổ
thông được tiếp cận giáo dục.
- 90% NKT có nhu cầu đủ điều kiện được
hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 80% công trình xây mới và 30% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung
cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT.
- 100% NKT tham gia phương tiện giao
thông công cộng được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- Tỷ lệ NKT được tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng ¼ tỷ lệ chung cả
nước.
- 50% huyện, thành phố thành lập Câu
lạc bộ thể dục thể thao NKT có thể tiếp cận, thu hút 10% NKT tham gia tập luyện
thể dục, thể thao; 10% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật
và biểu diễn nghệ thuật; thư viện tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện
ích tiếp cận cho NKT.
- 100% NKT có khó khăn về tài chính
được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý khi có nhu cầu.
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp
NKT được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ NKT; 30% gia
đình có NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng
cho NKT; 20% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp
dưới các hình thức khác nhau.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Hàng năm khoảng 90% NKT tiếp cận
các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi
được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được
can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 2.000 trẻ em và NKT được phẫu thuật
chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp.
- 90% NKT ở độ tuổi mầm non và phổ
thông được tiếp cận giáo dục.
- 100% NKT có nhu cầu đủ điều kiện được
hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
- 100% công trình xây mới và 50% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe; cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao.
- 50% NKT có nhu cầu tham gia giao
thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao
thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% NKT tham gia phương tiện
giao thông công cộng được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- Tỷ lệ NKT được tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/3 tỷ lệ chung
cả nước.
- 70% huyện, thành phố có Câu lạc bộ
thể dục thể thao NKT có thể tiếp cận, thu hút 15% NKT tham gia tập luyện thể dục,
thể thao; 20% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu
diễn nghệ thuật; thư viện tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích tiếp
cận cho NKT.
- 100% NKT có khó khăn về tài chính
được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý khi có nhu cầu.
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp NKT
được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ NKT; 40% gia đình có
NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho NKT;
30% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ
giúp dưới các hình thức khác nhau.
II. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG
1. Trợ giúp y tế
a) Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm
những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và
cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
b) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh
hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NKT;
c) Triển khai chương trình phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
2. Trợ giúp giáo
dục
a) Biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn
cho giáo viên, cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ giáo dục NKT tham gia giáo dục
NKT ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục NKT;
b) Thí điểm phát triển hệ thống dịch
vụ và mô hình giáo dục NKT phù hợp với nhu cầu đa dạng của NKT và người tham
gia giáo dục NKT: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục
hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục NKT tại gia đình và cộng đồng, giáo dục
từ xa;
c) Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu
về nhu cầu giáo dục đặc biệt của NKT vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo
dục NKT.
3. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Rà soát thống kê, đánh giá các cơ
sở đào tạo nghề đối với NKT và nhu cầu học nghề của NKT;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo
nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo
phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề,
doanh nghiệp hoặc các tổ chức của NKT; các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
có sử dụng lao động là NKT hoặc của NKT;
c) Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối
với NKT; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với NKT; mô hình
hợp tác xã có NKT tham gia chuỗi giá trị sản phẩm;
d) Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, NKT và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử
dụng nhiều lao động là NKT được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc
làm.
4. Phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai
a) Xây dựng tài liệu và tổ chức tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp NKT, NKT và tổ chức của
NKT trong phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai;
b) Xây dựng mô hình phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với NKT;
c) Ứng dụng công nghệ, thiết bị
chuyên dụng giúp NKT nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và
thiên tai.
5. Trợ giúp tiếp
cận công trình xây dựng
Đẩy mạnh các biện pháp thực thi Bộ
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng
trong các công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra trong
hoạt động xây dựng, bảo đảm phù hợp với đặc điểm nhu cầu sử dụng của NKT.
6. Trợ giúp tiếp
cận và tham gia giao thông
a) Tăng cường công tác nâng cao năng lực
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để
NKT có thể tiếp cận, sử dụng;
b) Thí điểm xây dựng các tuyến mẫu và
nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để NKT tham gia giao thông;
c) Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm
bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của
NKT phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định
hướng đến năm 2050.
7. Trợ giúp tiếp
cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ NKT;
b) Triển khai ứng dụng các công cụ, sản
xuất tài liệu phục vụ đào tạo NKT tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông; ứng dụng các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo trực tuyến
dành cho NKT bao gồm giáo dục văn hóa phổ thông các cấp và đào tạo nghề;
c) Triển khai ứng dụng các công nghệ
hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; các công
nghệ hỗ trợ NKT hòa nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống của NKT.
8. Trợ giúp pháp
lý
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý tại tổ, bản, tiểu khu, xã, phường, thị trấn nơi nhiều NKT có khó
khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại các cơ sở bảo trợ xã hội,
trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của NKT khi có yêu cầu và phù
hợp với điều kiện của địa phương;
b) Hàng năm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi
thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với NKT có khó khăn về tài chính;
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với NKT có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
9. Hỗ trợ NKT
trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
a) Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành
phố thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ thể dục, thể thao NKT;
b) Hoàn thiện và phát triển 8 môn thể
thao dành cho NKT tập luyện, thi đấu;
c) Hướng dẫn các huyện, thành phố chỉ
đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng
hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ NKT;
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ để
NKT có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn,
phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với NKT;
đ) Tập huấn, hướng dẫn tiêu chuẩn chế
độ đối với NKT tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước; tập huấn
nghiệp vụ chuyên môn trọng tài, huấn luyện viên, bác sỹ khám phân loại thương tật
và các vận động viên tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội họa, âm
nhạc, thơ ca cho NKT; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên chuyên biệt về
kỹ năng, phương pháp hỗ trợ NKT khi tham gia các hoạt động du lịch.
10. Trợ giúp phụ
nữ khuyết tật
a) Truyền thông, giáo dục, vận động
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính
sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh
nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu
thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội;
b) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế;
c) Rà soát, đánh giá các mô hình hiện
có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ
phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
11. Hỗ trợ NKT sống
độc lập và hòa nhập cộng đồng
a) Vận động nguồn lực hỗ trợ nâng cấp
một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với
NKT;
b) Hỗ trợ NKT: xe lăn, xe lắc, khung
tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết;
c) Tổ chức tập huấn phát hiện, sàng lọc,
tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp NKT cho cán bộ trợ giúp NKT, gia
đình và NKT;
d) Thí điểm xây dựng và nhân rộng mô
hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc
lập và hòa nhập cộng đồng.
12. Nâng cao nhận
thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ NKT và giám sát đánh giá
a) Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
NKT và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp NKT;
b) Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân
viên và cộng tác viên trợ giúp NKT;
c) Tập huấn cho gia đình NKT về kỹ
năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho NKT; tập huấn các kỹ năng
sống cho NKT;
d) Nâng cao năng lực công tác thống
kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về
NKT; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý thông tin về NKT;
đ) Kiểm tra, giám sát đánh giá thực
hiện Kế hoạch và các chính sách, pháp luật đối với NKT.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Thực
hiện đúng các quy định của Luật NKT, các Luật liên quan và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật trợ giúp NKT trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục,
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du
lịch, tiếp cận công trình công cộng, giao thông, trợ giúp pháp lý và công nghệ
thông tin và truyền thông.
2. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác trợ giúp NKT, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
tham gia trợ giúp NKT.
3. Lồng
ghép các chỉ tiêu liên quan đến NKT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành.
4. Đề cao
vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp NKT.
5. Tăng
cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực
để trợ giúp cho NKT.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
a) Ngân sách nhà nước được bố trí từ
dự toán chi thường xuyên hàng năm của các sở, ngành cơ quan cấp tỉnh và các huyện,
thành phố; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên
quan khác để thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp, hỗ trợ của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện
Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch triển khai các hoạt động; tổ chức thực hiện việc giáo dục nghề, tạo việc
làm, nhân rộng mô hình sinh kế cho NKT; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm đối với NKT; hỗ trợ NKT sống độc lập và nâng cao nhận thức, năng lực
chăm sóc, hỗ trợ NKT và giám sát đánh giá; tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết
việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về trợ giúp NKT.
3. Sở Tài chính: Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
4. Sở Y tế: Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ y tế và phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho NKT.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp NKT tiếp cận giáo dục.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên
quan thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
7. Sở Xây dựng: Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
QCVN 10-2014/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng công trình đảm bảo
người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy định.
8. Sở Giao thông vận tải: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông cho
NKT.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông.
10. Sở Tư pháp: Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ NKT trong hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch.
12. Ngân hàng chính sách xã hội: Tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, NKT và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử
dụng nhiều lao động là NKT có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy
định.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp NKT;
chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề
án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên minh hợp tác
xã tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ Người tàn tật - Trẻ mồ côi tỉnh, Hội
người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình trợ giúp người khuyết tật tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030; Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố triển
khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Cục Bảo trợ XH - Bộ
LĐTB&XH;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu : VT, KGVXPhương 06 bản.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|