ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 225/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
22 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO ĐỊNH KỲ HÀNG NĂM VÀ XÁC ĐỊNH
HỘ GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính
phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác
định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn
phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (Theo Văn bản hợp nhất số
1315/VBHN-BLĐTBXH ngày 13/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội); Văn bản số 2752/LĐTBXH- VPQGGN ngày 19/7/2023 về việc rà soát và gửi dữ
liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2023;
Trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động-TB&XH
(Cơ quan Thường trực), Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kế hoạch rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và hộ có mức sống trung bình năm 2023,
cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định số hộ nghèo, số hộ cận
nghèo định kỳ năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 để thực hiện
các chính sách, giải pháp giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2024 trên địa bàn tỉnh;
- Rà soát hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình nhằm thống kê và lập được danh sách
hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên
địa bàn tỉnh, làm căn cứ xác định đối tượng để ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo
hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hộ
nghèo, hộ cận nghèo phục vụ cho việc quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và kết nối
với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát phải được thực
hiện từ thôn, tổ dân phố; đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia
của các cấp, các ngành và của người dân. Triển khai thực hiện đúng quy trình,
xác định đúng đối tượng, không bị trùng lặp, bỏ sót, phản ánh đúng thực trạng hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên từng địa bàn.
- Lực lượng rà soát viên là người
đã tham gia tập huấn, có hiểu biết tình hình dân cư tại địa bàn và trực tiếp đến
phỏng vấn, thu thập thông tin của từng hộ để phản ánh đúng tình hình thu nhập
và thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ theo các tiêu chí quy định tại
phiếu điều tra.
- Kết thúc rà soát phải xác định
được chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trình cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, lưu giữ, theo dõi, quản lý hồ sơ theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, THỜI ĐIỂM RÀ SOÁT
1. Đối tượng rà soát
- Đối với rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo định kỳ:
+ Hộ gia đình thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà soát.
+ Hộ gia đình có Giấy đề nghị
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
+ Các hộ gia đình đang sinh sống
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Đối với xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình: Hộ gia đình làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có giấy đề nghị xác nhận hộ
có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi rà soát: Toàn
bộ các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
3. Thời điểm rà soát: Từ
ngày 01 tháng 9 năm 2023.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Công
tác tuyên truyền
- Phổ biến, tuyên truyền về chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm.
- Phổ biến để Nhân dân nắm được
phương pháp rà soát thông qua thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm để
ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
- Tăng cường vận động người dân
tích cực tham gia đăng ký thông tin nếu nhận thấy hộ gia đình mình đáp ứng các tiêu
chuẩn cũng như kê khai trung thực, đầy đủ các thông tin của hộ gia đình vào phiếu
rà soát. Đồng thời nhận diện hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm
để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
- Tuyên truyền thông qua các hội
nghị, tập huấn; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo,
Đài phát thanh và truyền hình tỉnh; hệ thống thông tin cơ sở (đài truyền thanh,
bản tin công cộng, tuyên truyền viên và báo cáo viên cơ sở...).
2. Phương
pháp rà soát: Thực hiện theo Điều 2, Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025 và Thông tư hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo (Theo
Văn bản hợp nhất số 1315/VBHN-BLĐTBXH ngày 13/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội). Cụ thể:
a) Phương pháp rà soát xác định
hộ nghèo, hộ cận nghèo là phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia
đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
của hộ nghèo, hộ cận nghèo bảo đảm phù hợp với chuẩn nghèo quy định tại Điều 3
Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn
nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
b) Phương pháp xác định hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình là
phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm
rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước
vào thu nhập của hộ gia đình.
c) Phương pháp rà soát phân loại
hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 có sự tham gia đánh giá của
cộng đồng, người dân tại địa phương.
3. Quy
trình rà soát: Thực hiện theo Điều 4 và Điều 6 Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn
2022-2025.
4. Cập nhật
cơ sở dữ liệu vào hệ thống phần mềm Quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh
Kết thúc công việc rà soát trên
cơ sở hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được xác định, Ban chỉ đạo cấp xã tiến hành
nghiệm thu phiếu thu thập thông tin, đặc điểm hộ gia đình và các thành viên
trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; kiểm tra, đánh mã, nhập tin vào phần mềm
Quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo để nhập dữ liệu phục vụ khai thác lâu dài và thực
hiện thu thập dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng biểu mẫu.
Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội): Tổ chức đào tạo, tập huấn cho
cán bộ giảm nghèo cấp huyện, cấp xã về nghiệp vụ, thao tác chuyên môn sử dụng hệ
thống phần mềm, nhập dữ liệu vào hệ thống phần mềm Quản lý hộ nghèo, hộ cận
nghèo của tỉnh; Giám sát, điều chỉnh hoàn thiện cơ sở dữ liệu tổng hợp chung
toàn tỉnh.
Sau tập huấn cán bộ giảm nghèo
cấp xã tiến hành nhập dữ liệu thông tin chi tiết về hộ nghèo, cận nghèo trên
phiếu rà soát vào hệ thống phần mềm Quản lý hộ nghèo của tỉnh.
Cơ quan thường trực cấp huyện
(Phòng Lao động - TB&XH) kiểm tra, giám sát việc cập nhật dữ liệu hộ nghèo,
cận nghèo của từng đơn vị cấp xã trên hệ thống đảm bảo việc cập nhật đồng bộ giữa
các đơn vị theo đúng tiến độ.
5. Về việc
lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2023 phục vụ kết nối cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư
a) Mẫu thu thập dữ liệu hộ nghèo,
hộ cận nghèo:
STT
|
STT Hộ
|
Họ và tên chủ hộ
|
Họ và tên thành viên
|
Quan hệ với Chủ hộ
|
Ngày, tháng, năm sinh (dd/mm/ yyyy)
|
Giới
tính
|
Số CCCD/ Mã ĐDCN
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã/ phường/ thị trấn
|
Thôn/ Tổ dân phố
|
Dân tộc
|
Phân loại hộ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Nội dung thực hiện:
Sau khi có Quyết định phê duyệt
hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2023, UBND cấp xã chỉ đạo cán bộ lao động cấp
xã lập danh sách dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mẫu biểu quy định, phối hợp
với Công an xã và các cơ quan liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin theo đúng
các trường dữ liệu quy định tại biểu mẫu; xác nhận dữ liệu hộ nghèo, hộ cận
nghèo tại địa phương gửi UBND cấp huyện.
Ban Chỉ đạo cấp huyện chỉ đạo tổng
hợp chi tiết dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo, kiểm tra, đối chiếu, xác nhận kết
quả dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương và báo cáo bằng văn bản, gửi
dữ liệu danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo (file điện tử) về Cơ quan thường trực
Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày
10/12/2023.
c) Cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo cấp tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) có trách nhiệm hướng dẫn cụ
thể về mẫu biểu và cách thức thu thập, điền dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo định
kỳ năm 2023.
6. Tiến độ
thực hiện
6.1. Công tác chuẩn bị:
- Thành lập hoặc kiện toàn Ban
Chỉ đạo, Tổ Giúp việc cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
- Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh chuẩn
bị các tài liệu (biểu mẫu, tài liệu hướng dẫn cho cuộc rà soát; biểu mẫu thu thập
dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo…).
- Ban Chỉ đạo cấp tỉnh tập huấn
nghiệp vụ cho Tổ Giúp việc Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện, xã và một số điều
tra viên cấp thôn.
- Ban Chỉ đạo rà soát các huyện,
thành phố tập huấn nghiệp vụ cho các rà soát viên; cấp phát đầy đủ các tài liệu,
biểu mẫu phục vụ cho các xã, phường, thị trấn.
6.2. Tổ chức rà soát:
- Công tác thành lập, kiện toàn
Ban chỉ đạo, tổ công tác, giám sát rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ
gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thực hiện
ở cả 3 cấp; Xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức thực hiện; Tổ chức tập huấn
nghiệp vụ... hoàn thành trước ngày 31/8/2023.
- Từ ngày 01/9/2023: Tất cả các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện rà soát.
- Từ ngày 01/11/2023 đến ngày
30/11/2023: Các huyện, thành phố tổng hợp và trực tiếp kiểm tra, phúc tra kết
quả rà soát của cấp xã. Tổng hợp số liệu báo cáo kết quả sơ bộ cho Ban Chỉ đạo
tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 01/11/2023 và
báo cáo kết quả chính thức trước ngày 30/11/2023.
- Từ ngày 01/12/2023 đến ngày
10/12/2023: Ban Chỉ đạo tỉnh tổng hợp kết quả rà soát, báo cáo UBND tỉnh; UBND
tỉnh phê duyệt kết quả rà soát trên địa bàn tỉnh để làm căn cứ thực hiện chính
sách và báo cáo kết quả chính thức cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 15/12/2023 theo quy định.
Lưu ý: Thời
gian tổ chức rà soát nêu trên áp dụng cho rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ
và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình năm 2023 trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh: Kinh phí từ
nguồn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2023 đã giao cho Sở
Lao động - Thương binh và xã hội (Cơ quan Thường trực).
2. Cấp huyện: UBND các
huyện, thành phố cân đối, bố trí đủ kinh phí cho cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ có mức sống trung bình năm 2023 theo quy định.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của UBND cấp tỉnh
1.1. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo cấp tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Ban hành và chỉ đạo triển
khai kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và xác định hộ
gia đình làm nông-lâm-ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ
có mức sống trung bình trên địa bàn.
- Tổng hợp, phê duyệt kết quả
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm trên địa bàn và báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình
trên địa bàn.
1.2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực tham
mưu, đề xuất chỉ đạo, triển khai thực hiện cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
định kỳ và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống
trung bình trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện
toàn Ban Chỉ đạo tỉnh và Tổ Giúp việc cho Ban Chỉ đạo của tỉnh.
- Tham mưu thiết kế biểu, mẫu,
tài liệu hướng dẫn phục vụ cuộc rà soát và biểu mẫu thu thập dữ liệu hộ nghèo,
hộ cận nghèo.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình
xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình trên địa bàn.
- Chỉ đạo, tổ chức rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo định kỳ và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn; Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra, phúc tra (nếu có).
- Tổng hợp kết quả rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trình UBND tỉnh phê duyệt; báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
- Tổng hợp kết quả xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa
phương ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa
bàn.
1.3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
trong công tác lập biểu báo cáo về hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
có mức sống trung bình năm 2023; Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; Bộ Y tế theo Quy định.
1.4. Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp, cung cấp cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các thông tin, số liệu liên quan đến cuộc rà soát như:
mã vùng địa phương, các số liệu về dân số, số hộ dân cư trên địa bàn... để làm
cơ sở tính tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo và phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu sau
rà soát.
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong quá trình triển khai thực hiện và kiểm tra, giám
sát hoạt động rà soát, khảo sát xác định hộ gia đình có mức sống trung bình.
1.5. Các sở, ban, ngành, các
đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch này đảm bảo hiệu
quả, đúng quy định.
2. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc: Chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức
thành viên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giám sát việc thực hiện quy trình tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo định kỳ và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh.
3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Quán triệt trách nhiệm của cấp
ủy đảng, chính quyền cơ sở trong việc tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên và mọi
người dân về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của cuộc rà soát.
b) Thành lập hoặc kiện toàn Ban
Chỉ đạo, Tổ Giúp việc cho Ban Chỉ đạo rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện
và cấp xã theo đúng quy định.
- Căn cứ vào kế hoạch rà soát của
tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện của địa phương và tổ chức
thực hiện theo đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ, chính xác, khách quan. Chịu
trách nhiệm về số liệu rà soát, báo cáo.
- Cử thành viên tham gia tập huấn,
nhận tài liệu hướng dẫn, phiếu rà soát, biểu mẫu tổng hợp từ cơ quan thường trực
BCĐ cấp tỉnh (Sở Lao động - TB&XH) cấp phát cho các địa phương.
c) Tổ chức tập huấn quy trình
và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình
trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã
tổ chức rà soát hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn. Phân công trách nhiệm cụ thể
cho các ngành, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn bố trí đủ lực lượng rà soát
viên có kinh nghiệm để trực tiếp phối hợp với các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố thực hiện rà soát.
đ)Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc,
khó khăn; đồng thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong công tác rà soát để
khắc phục, chấn chỉnh (nếu có); trong đó lưu ý việc kiểm tra rà soát chéo giữa
các địa phương, tổ chức phúc tra để kết quả rà soát đảm bảo công khai, minh bạch,
chính xác và đúng quy trình trước khi phê duyệt.
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn ban hành quyết định công nhận danh sách cụ thể chủ hộ, thành
viên của hộ nghèo, hộ phát sinh nghèo, hộ cận nghèo, hộ phát sinh cận nghèo; hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có
mức sống trung bình. Thực hiện niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, thôn và cấp giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.
g) Có ý kiến bằng văn bản về việc
báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; Tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2023 trên địa bàn
và tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả điều tra, rà soát qua cơ quan
thường trực (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) (bao gồm báo cáo và các mẫu
biểu tổng hợp).
h) Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo của các đơn vị trên địa
bàn vào hệ thống phần mềm quản lý hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Vĩnh Phúc
i) Chỉ đạo việc lập danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 phục vụ việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo
và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng biểu mẫu và hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Thành lập hoặc kiện toàn Ban
Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã làm Trưởng ban; Công chức Lao động - TB&XH được giao nhiệm vụ làm công
tác giảm nghèo cấp xã làm Phó Trưởng Ban Chỉ đạo; công chức được giao nhiệm vụ
làm công tác tài chính, y tế, giáo dục, xây dựng, thông tin và truyền thông,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, các trưởng thôn (khu) trên địa bàn và cán
bộ Ngân hàng Chính sách xã hội được phân công theo dõi tại xã làm thành viên.
Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch rà soát trên địa bàn.
- Cử cán bộ tham gia tập huấn,
nhận phiếu rà soát, tài liệu hướng dẫn, bảng biểu tổng hợp, chỉ đạo cán bộ điều
tra các thôn/tổ dân phố tổ chức triển khai rà soát thực hiện đảm bảo về thời
gian, đối tượng theo yêu cầu của kế hoạch.
- Phổ biến, tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn,
biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
- Tổ chức lực lượng rà soát
viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định công nhận danh sách cụ thể chủ hộ, thành viên hộ nghèo, hộ phát
sinh nghèo, hộ cận nghèo, hộ phát sinh cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ
thoát cận nghèo và cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; công nhận hộ làm
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát nhận
hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo
quy định.
d) Tổ chức xác định hộ làm nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định.
đ) Chỉ đạo Công chức Lao động
-TB&XH cập nhật dữ liệu rà soát hộ nghèo vào hệ thống phần mềm quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc rà soát, quản lý hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình trên địa bàn và thu thập dữ liệu
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo đúng biểu mẫu quy định báo cáo UBND cấp
huyện đảm bảo chính xác, đầy đủ và đúng tiến độ Kế hoạch đề ra.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hàng năm và hộ có mức sống trung bình năm
2023; UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND
các huyện, thành phố tổ chức, triển khai thực hiện; trân trọng đề nghị Ủy ban
MTTQVN tỉnh phối hợp thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc phản ánh kịp thời về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) xem xét, giải quyết hoặc báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, giải
quyết (nếu vượt quá thẩm quyền của cơ quan Thường trực)./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- VPQG giảm nghèo (b/c);
- Thường trực BCĐ (Sở LĐTBXH);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thành viên BCĐ tỉnh;
- UBND các huyện, thành, phố;
- Lưu: VT. (H b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|