ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 223/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 26
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM
2024
Để tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 – 2025 và Quyết định số
808/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện phòng, chống mại
dâm năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ được
giao trong Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 – 2025 của Thủ tướng
Chính phủ và Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai
đoạn 2021 – 2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện
trong năm 2024.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương trực tiếp liên quan đến công
tác phòng, chống mại dâm; phối hợp liên ngành giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể
trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Phân công nhiệm vụ cụ thể đối
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương, đơn vị có liên quan nhằm triển
khai đồng bộ các nội dung, giải pháp góp phần đạt được mục tiêu đề ra.
- Bảo đảm về tiến độ và trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ,
giải pháp đã được xác định trong Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn
2021 – 2025, gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ, chức
năng của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.
II. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn,
đẩy lùi tệ nạn mại dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của
các cấp, ngành, tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại
dâm; tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị
trấn tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và
được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại
dâm được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh và cấp huyện ít nhất một tháng
một lần.
- Ít nhất 70% người lao động tại
các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao
động trong các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ
thông, cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ
nạn mại dâm.
- 100% các huyện, thành phố, thị
xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
- Ít nhất 50% các huyện, thành
phố, thị xã lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ
giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống
HIV/AIDS.
- 100% tố giác, tin báo, khiếu
nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Tăng 3 - 5% số tội phạm liên
quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn
trọng điểm.
- Tổ chức kiểm tra ít nhất 20%
số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
- Ít nhất 60% người bán dâm có
nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa
nhập cộng đồng.
- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống
mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới;
hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành và xây dựng cơ chế, chính sách
- Rà soát, đánh giá và đề xuất
Chính phủ, các Bộ, ngành sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách về phòng, chống mại dâm; đặc biệt các vấn đề liên quan đến
việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm hại, phòng, chống mại dâm và hỗ trợ hòa
nhập cộng đồng cho người bán dâm hoàn lương phù hợp với tình hình thực tế trên
địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách phòng ngừa, bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên đối với hoạt động mại
dâm; bảo đảm phát hiện sớm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em
trong lĩnh vực phòng, chống mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại
dâm; xây dựng khung pháp lý trong việc thực hiện các can thiệp giảm hại, phòng,
chống bạo lực trên cơ sở giới đối với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
2. Nâng cao
hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống
mại dâm
- Xây dựng và thực hiện các chiến
lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người
bán dâm.
- Tăng cường tuyên truyền phòng
ngừa mại dâm đến toàn xã hội, chú trọng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi, địa phương có nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia
mại dâm.
- Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về
tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Đổi mới cách thức, nội dung
công tác truyền thông phù hợp giới trẻ hiện nay, thông qua ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình thức truyền
thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu công nghiệp,
trường học...
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển
các chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm phù hợp
với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng.
3. Tăng cường
thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình
có liên quan tại địa bàn cơ sở
- Nắm chắc tình hình các cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, tình hình di biến động
của các đối tượng có liên quan đến tệ nạn mại dâm; tích cực phòng ngừa, ngăn chặn
các vụ vi phạm.
- Tổ chức các hoạt động lồng
ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy
nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội
lựa chọn công việc phù hợp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai
các kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương
trình phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm.
4. Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm; điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các tội phạm liên
quan đến mại dâm
- Tăng cường cơ chế phối hợp, xử
lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan; cơ chế phối
hợp liên ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng chống mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an
ninh, trật tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm
tội liên quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt
động đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm
từ cơ sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm; kiểm soát các trang
mạng xã hội để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoạt động môi giới, tổ chức
hoạt động mua dâm thông qua mạng xã hội.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều
kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng
các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Kiện toàn và phát huy vai trò
Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm các cấp (sau đây gọi tắt là
Đội Kiểm tra liên ngành 178), đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức
và hoạt động; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ nảy
sinh tệ nạn mại dâm, thông qua đó tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống
mại dâm và xử lý nghiêm với các hành vi vi phạm.
- Kịp thời truy tố, xét xử
nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm; tăng cường xét xử lưu động các
vụ án liên quan đến hoạt động môi giới, chứa chấp, tổ chức hoạt động mại dâm để
giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung trong xã hội.
5. Xây dựng,
triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh
xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong
phòng, chống mại dâm
- Nghiên cứu, đề xuất các quy định
chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển các cơ sở dịch vụ xã hội, tạo điều
kiện cho người bán dâm được tiếp cận với các can thiệp dự phòng, khám, điều trị
HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị Methadone
cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình sử dụng bao cao su đối với
người bán dâm và người mua dâm.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn
lực để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở,
mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe,
phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm.
- Phát huy vai trò của các tổ
chức đoàn thể: Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... trong việc tham gia các hoạt động
phòng ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tư vấn tâm lý, giới thiệu
việc làm, giúp người bán dâm có điều kiện ổn định cuộc sống, phòng ngừa tái phạm.
6. Đào tạo,
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan về công tác phòng, chống mại dâm;
việc triển khai thực hiện hoạt động thanh kiểm tra; hoạt động điều tra, truy tố
và giải quyết, xét xử các tội phạm về mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực về triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại, phòng ngừa bạo
lực giới và hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng đối với đội ngũ cán bộ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, nhân viên công tác xã hội, cán bộ nhân
viên của các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, cán bộ các tổ chức chính trị
- xã hội và thành viên nòng cốt tham gia hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo phân cấp ngân sách hiện hành; từ nguồn huy động, đóng góp, hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, theo dõi và giám
sát việc triển khai Kế hoạch, định kỳ kiểm tra, đánh giá, 6 tháng, 01 năm tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tình hình triển
khai và kết quả thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về công
tác phòng chống mại dâm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chủ trương, cơ
chế, chính sách đối với công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với yêu cầu
trong tình hình hiện nay.
- Tổ chức tập huấn các văn bản
mới liên quan đến công tác phòng, chống mại dâm; học tập, trao đổi, nâng cao
trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; tổ chức
truyền thông công tác phòng, chống mại dâm chú trọng các địa bàn phức tạp về tệ
nạn mại dâm, trường học,…; tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm.
- Chủ trì triển khai công tác của
Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp tỉnh; phối hợp các Sở, ngành liên quan xây dựng
kế hoạch kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự;
tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, cấp xã thường
xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về
an ninh trật tự tại địa phương mình;
- Đánh giá xã, phường, thị trấn
về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; các hoạt động hỗ trợ tín dụng, giải quyết
việc làm cho người bán dâm hoàn lương.
2. Công
an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp
tăng cường đấu tranh, triệt phá ổ, nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến
mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại
dâm, mại dâm trẻ em; thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an về rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
3. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành, lực lượng chức năng, chính quyền địa phương các cấp thực hiện
có hiệu quả các Quy chế, Kế hoạch phối hợp đã ký kết về phòng, chống mại dâm và
phòng, chống mua bán người ở khu vực biên giới. Chủ động tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân tích cực tham
gia tố giác và đấu tranh tội phạm; thực hiện các Chương trình phát triển kinh tế
- xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân, nhằm giảm thiểu tội phạm và tệ nạn mại dâm. Triển khai đồng bộ
các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ, tổ chức tuần tra, kiểm soát chặt chẽ biên
giới, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm, khu vực cửa khẩu, cảng biển,
khu vực giáp ranh, đường mòn, lối mở qua lại biên giới để kịp thời phát hiện,
ngăn chặn tội phạm, tệ nạn mại dâm, hành vi mua bán người vì mục đích mại dâm;
tổ chức điều tra xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sở Y tế
- Tăng cường công tác phối hợp
với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp
giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa
bàn phối hợp với các tổ chức xã hội và các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận
lợi cho người bán dâm tiếp cận, sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và
điều trị HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị
Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy.
5. Sở Văn
hóa và Thể thao
Tăng cường chỉ đạo, thanh tra,
kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao nhằm ngăn chặn, xử lý kịp
thời các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành các ấn phẩm độc hại, đồi trụy, lợi
dụng các hoạt động văn hóa, thể thao để tổ chức mại dâm; lồng ghép các nội dung
tuyên truyền, giáo dục về phòng chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao.
6. Sở Du
lịch
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước
và công tác tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý, phòng ngừa hoạt động mại
dâm đối với các hoạt động: kinh doanh dịch vụ lưu trú, lữ hành, điềm tham quan
du lịch và các dịch vụ du lịch trên địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp xử lý nghiêm
các cơ sở thuộc phạm vi quản lý để xảy ra hoạt động mại dâm.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí
trên địa bàn đa dạng các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền trên các
phương tiện truyền thông; nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác phòng chống
mại dâm; tăng cường công tác quản lý, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trang mạng
có liên quan đến hoạt động mại dâm trên địa bàn. Phát huy hệ thống đài truyền
thanh cơ sở tại các xã, phường, thị trấn đảm bảo công tác tuyên truyền hiệu quả
và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
8. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và
đào tạo tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống
văn hóa cho học sinh; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục giới tính, phòng, chống tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS trong
các hoạt động chính khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
9. Sở Tư
pháp
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan trong việc
nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng,
chống mại dâm.
10. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đăng, phát nội dung tuyên
truyền phòng, chống mại dâm trên các số báo, các chương trình phát thanh, truyền
hình và các nền tảng số; nâng cao chất lượng nội dung và tăng thời lượng các
chương trình về phòng, chống mại dâm.
11. Đề nghị
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm
sát, Tòa án cấp huyện nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lực
lượng Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Thư ký và Thẩm tra viên trong
công tác truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về
truy tố, xét xử tội phạm liên quan đến mại dâm.
12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An và các tổ chức thành viên
Hướng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các huyện, thành thị phối hợp các tổ chức thành viên tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân
nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về công tác phòng, chống mại dâm tại cộng đồng dân cư;
tham gia các hoạt động phản biện xã hội đối với các dự thảo chính sách pháp luật
liên quan đến công tác phòng, chống mại dâm.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, bố
trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với
đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm trong việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở
địa phương.
- Thực hiện các chính sách, chế
độ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ
trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về phòng, chống mại dâm; phối hợp
trong công tác thông tin, tuyên truyền , kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng, chống
mại dâm trên địa bàn quản lý.
14. Chế độ
báo cáo
Định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột
xuất các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ – TB & XH; (B/c);
- VP Thường trực PCMT – BCA (B/c);
- Cục PCTNXH – Bộ LĐTBXH (B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh; (B/c);
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP NC UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (TP, D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|