|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 220/KH-UBND 2021 sự lãnh đạo của Đảng với công tác giảm nghèo bền vững Vũng Tàu
Số hiệu:
|
220/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
Người ký:
|
Trần Văn Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 220/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW NGÀY 23/6/2021 CỦA BAN BÍ THƯ
VÀ KẾ HOẠCH SỐ 84-KH/TU NGÀY 07/10/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khoá XIII về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 (sau đây gọi là Chỉ
thị số 05);
Thực hiện Nghị quyết số
160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ về Ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị
số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khoá XIII về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 84-KH/TU
ngày 07/10/2021 của Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05 của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030
(sau đây gọi là Kế hoạch số 84).
Để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 84-KH/TU của Tỉnh ủy, góp phần giảm nghèo bền vững, Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 05 và Kế hoạch số 84 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và triển
khai nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư và Kế hoạch số 84-KH/TU của
Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững
đến năm 2030.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ đề ra
tại Chỉ thị số 05 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Kế hoạch số 84 của Tỉnh ủy;
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và Nhân dân, sự phối
hợp chặt chẽ của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác giảm nghèo, bảo đảm
giảm nghèo bền vững và hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện thành công mục
tiêu giảm nghèo do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đề ra.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai thực hiện
đồng bộ, kịp thời các chính sách giảm nghèo nhằm cải thiện và nâng cao đời sống,
tinh thần cho hộ nghèo và hộ cận nghèo. Công tác giảm nghèo phải theo địa chỉ,
nguyên nhân, nguyện vọng và đúng thực chất, không chạy theo thành tích. Có
chính sách khuyến khích, động viên hộ nghèo có ý chí vươn lên thoát nghèo bền vững.
Giảm dần đầu tư trực tiếp, ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các dự án giảm nghèo hiệu
quả, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ cải thiện, nâng cao mức sống cho hộ
nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội để bảo đảm an sinh xã hội; phát huy ý chí tự lực,
tự cường, chủ động vươn lên thoát nghèo.
- Xã hội hóa công tác giảm
nghèo, huy động nguồn lực của toàn xã hội cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước
cùng chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. Tăng cường kiểm tra giám
sát nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ VII đề ra.
II. MỤC TIÊU
- Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo:
phấn đấu đến cuối năm 2025 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh giảm còn từ 0,5%
trở xuống. Hỗ trợ đầy đủ, kịp thời các chính sách giảm nghèo giúp cho các hộ
nghèo thoát nghèo bền vững, hạn chế tình trạng hộ tái nghèo.
- Về thu nhập: bảo đảm 100% hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo mới thoát nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được
vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển sản xuất, tăng thu nhập. Hỗ trợ các
mô hình khuyến nông, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt
cho hộ nghèo.
- Về tiếp cận y tế: 100% người
nghèo được hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế; người nghèo bệnh nặng được hỗ trợ chi
phí khám chữa bệnh.
- Về tiếp cận giáo dục: thực hiện
chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên
con hộ nghèo, hạn chế tình trạng bỏ học và tăng tỷ lệ trẻ em đến trường. Phấn đấu
đạt tỷ lệ trẻ đến trường đúng độ tuổi nhà trẻ đạt 40%, mẫu giáo đạt 96%, phổ
thông trung học và tương đương đạt 91,5%.
- Về nhà ở: tạo điều kiện xây mới
và sửa chữa nhà ở Đại đoàn kết cho khoảng 200 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở (những
hộ này phải đáp ứng được tiêu chuẩn về đất xây dựng).
- Về tiếp cận nước sạch và vệ
sinh:
+ Về nước sạch: Phấn đấu đến
năm 2025 có 95% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch, trong đó tỷ lệ người
nghèo sử dụng nước sạch là 80%/tổng số hộ nghèo.
+ Về vệ sinh môi trường: 99%
người dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh so với tổng số hộ dân.
- Về tiếp cận thông tin: Nâng
cao chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động, phát
thanh, truyền hình nhằm đảm bảo cung cấp các dịch vụ viễn thông với chất lượng
tốt, độ tin cậy cao, đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Về trợ giúp pháp lý: phấn đấu
đến năm 2025 tỷ lệ người dân biết đến trợ giúp pháp lý là 95%, tỷ lệ người thuộc
đối tượng được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu theo đúng quy định được trợ giúp
pháp lý miễn phí là 100%.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH (Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng dự thảo Quyết định
quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu áp dụng giai đoạn
2022-2025, 2026-2030; Nghị quyết phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững áp
dụng giai đoạn 2022-2025 và giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh. Đồng thời
xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2022 - 2025, giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Ban Cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo việc thực hiện Kế hoạch này với
Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai
và kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Trực tiếp tổ chức các lớp tập
huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, cán bộ hội, đoàn thể;
hướng dẫn triển khai điều tra, rà soát hộ nghèo; phối hợp với các cơ quan truyền
thông tuyên truyền chủ trương, chính sách về giảm nghèo của Đảng và Nhà nước về
công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp
thẩm quyền về nguồn kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã
hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách và khả năng cân đối.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ
trì, phối hợp các đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền về nguồn kinh
phí thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đầu tư
các công trình giao thông, điện, nước sinh hoạt thuộc Chương trình mục tiêu Quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn
2022-2025 theo quy định của Luật Ngân sách và khả năng cân đối.
4. Sở Y tế: xây dựng giải pháp
để nâng cao khả năng tiếp cận của người dân về dịch vụ khám chữa bệnh; triển
khai thực hiện các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, chính sách hỗ trợ
người nghèo bệnh nặng, chi phí cao không đủ khả năng thanh toán viện phí; tuyên
truyền, nâng cao tỷ lệ sử dụng hố xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: xây
dựng giải pháp tăng tỷ lệ huy động trẻ em đến trường đúng độ tuổi theo từng cấp
học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ biết chữ của người lớn; quy hoạch
xây dựng cơ sở vật chất trường học phù hợp để học sinh tiếp cận thuận lợi; tham
mưu triển khai thực hiện các chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập
cho học sinh con hộ nghèo.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: xây dựng giải pháp để tăng tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch khu vực
nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu quả dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo,
hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo; tổ chức hướng dẫn người nghèo về kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi,…
7. Sở Xây dựng: xây dựng giải
pháp để tăng tỷ lệ người dân có nhà ở bảo đảm về diện tích và chất lượng; tiếp
tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khi có hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
8. Sở Thông tin và truyền
thông: đảm bảo chất lượng, dịch vụ viễn thông và vùng phủ sóng thông tin di động,
phát thanh, truyền hình, đáp ứng nhu cầu của người dân; chỉ đạo các cơ quan báo
chí tăng cường công tác truyền thông về chủ trương, đường lối, chính sách về giảm
nghèo, mô hình giảm nghèo hiệu quả, tấm gương vươn lên thoát nghèo làm giàu
chính đáng.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
phối hợp với các Sở, ngành có ý kiến thẩm định về nội dung bố trí quỹ đất để trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, đất ở trong quy hoạch sử dụng đất cho hộ nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số làm căn cứ để UBND cấp huyện thực hiện việc giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
10. Sở Tư pháp: triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người nghèo.
11. Ban Dân tộc: xây dựng và
tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách để hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của
Trung ương và của tỉnh đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo. Thực hiện chính sách nhà ở, nước sinh hoạt, nhà vệ
sinh, điện sinh hoạt, y tế, văn hóa, giáo dục, phát triển sản xuất cho hộ nghèo
dân tộc thiểu số và phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
12. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh:
- Hàng năm, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính, căn cứ nhu cầu vay vốn của các hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nguồn
vốn ủy thác qua Ngân hàng Chính sách để cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo chuẩn quốc gia, hộ nghèo chuẩn tỉnh, hộ mới thoát nghèo và cho vay hỗ trợ
tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đối với người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện,
cấp xã tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
và hiệu quả sử dụng vốn.
- Phối hợp với các ngành, các cấp
thực hiện cho vay đúng đối tượng thụ hưởng trên cơ sở xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ trả lãi đầy đủ
và xử lý nợ bị rủi ro theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng nhu cầu vốn, trình UBND tỉnh phê duyệt ủy thác sang Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tiếp tục triển khai, khảo sát nhu cầu vốn vay
chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng kế hoạch vốn,
tăng cường thông tin tuyên truyền đảm bảo các đối tượng hộ nghèo, người dân
sinh sống tại khu vực nông thôn có nhu cầu vay vốn được sử dụng công trình nước
sạch và vệ sinh đảm bảo môi trường sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên:
Phối hợp thống nhất hành động,
triển khai công tác giảm nghèo, giảm nghèo bền vững gắn với thực hiện nội dung
cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh“.
14. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Căn cứ chuẩn nghèo mới giai
đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 của Trung ương và tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổng hợp số liệu, báo cáo và phê duyệt kết quả rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn theo đúng quy định.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2022 - 2025, giai đoạn 2026-2030
trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
- Triển khai, hướng dẫn UBND
các xã, phường, thị trấn cấp giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chuẩn quốc gia, hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, các xã, phường, thị trấn tổ chức điều tra, xác định đối tượng thụ hưởng
chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, chủ động trong công tác triển khai
công tác giảm nghèo tại địa phương; Rà soát, xác định, phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo theo từng nguyên nhân và nhu cầu để xây dựng kế hoạch, giải pháp hỗ trợ
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo; Vận
động các tổ chức, cá nhân tham gia giúp đỡ hộ nghèo về nhà ở nhằm ổn định cuộc
sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Tăng cường vai trò Ban Chỉ đạo
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện, cấp xã trong kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chính sách giảm nghèo tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TTr.Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Các hội đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, TP;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TW VÀ KẾ HOẠCH SỐ
84-KH/TU VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 220/KH-UBND ngày 31/12/2021
của UBND tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu)
STT
|
Nội dung nhiệm vụ và giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện và hoàn thành
|
1
|
Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
|
|
|
|
a
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thông qua Nghị quyết giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức hội, đoàn thể
|
Năm 2021 và năm 2026
|
b
|
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Bà Rịa - Vũng Tàu chung tay Vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2022-2025, giai đoạn 2026-2030
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức hội, đoàn thể
|
Năm 2021 và năm 2026
|
c
|
Chủ trì, phối hợp hướng dẫn,
triển khai đầy đủ và kịp thời các chính sách giảm nghèo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
d
|
Phân công trách nhiệm cho các
thành viên trong Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh phụ trách địa bàn cụ thể; theo
dõi, giúp đỡ và đề xuất kiến nghị
|
Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh
|
Các sở, ngành có liên quan; các tổ chức hội, đoàn thể
|
Hàng năm
|
2
|
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất
là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo
|
|
|
|
a
|
Hỗ trợ tiếp cận Thông tin -
truyền thông
|
|
|
|
|
- Đảm bảo chất lượng vùng phủ
sóng thông tin di động, phát thanh và truyền hình trên địa bàn tỉnh, đáp ứng
nhu cầu của người dân.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn
|
Hàng năm
|
|
- Tập trung đẩy mạnh việc
đưa thông tin về cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; củng
cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở; bảo đảm hầu hết các hộ dân trong
tỉnh có thể thu, xem được các chương trình truyền hình; mạng lưới truyền hình
trả tiền được triển khai tại các trung tâm huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh;
kết hợp việc truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình qua vệ tinh với
các trạm phát lại có công suất phù hợp và sử dụng đầu thu số vệ tinh để đưa
các chương trình phát thanh, truyền hình đến các vùng lõm sóng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp viễn thông và truyền hình
cáp.
|
Hàng năm
|
|
- Tăng cường công tác truyền
thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức Hội,
đoàn thể có liên quan và người dân về giảm nghèo và phương pháp tiếp cận
nghèo đa chiều
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBMTTQVN tỉnh; các sở, ngành
có liên quan; cơ quan Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các tổ chức hội, đoàn thể
|
Hàng năm
|
b
|
Tuyên truyền, giới thiệu, biểu
dương, nhân rộng các đơn vị, gia đình, cá nhân, mô hình giảm nghèo hiệu quả
tiêu biểu nhằm động viên, khuyến khích Nhân dân, các cấp, các ngành trong
công tác giảm nghèo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBMTTQVN tỉnh; các sở, ngành
có liên quan; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các tổ chức hội, đoàn thể
|
Hàng năm
|
3
|
Tiếp tục hoàn thiện chính
sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững
|
|
|
|
a
|
Công tác tham mưu văn bản triển
khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững
|
|
|
|
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định quy định chuẩn nghèo của tỉnh, Chương trình giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2022- 2025, giai đoạn 2026-2030 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025,
giai đoạn 2026-2030
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức hội, đoàn thể
|
Năm 2021 và năm 2026
|
b
|
Triển khai thực hiện các chính
sách giảm nghèo
|
|
|
|
b.1
|
Chính sách hỗ trợ người nghèo
phát triển sản xuất, nâng cao tay nghề, tạo việc làm góp phần tăng thu nhập
|
|
|
|
|
- Chính sách hỗ trợ về tín
dụng: triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ về vay vốn cho hộ nghèo;
Nâng mức cho vay tối đa đối với hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh theo quy định
khi có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh, trồng trọt và chăn nuôi.
|
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
|
UBND các xã, phường, thị trấn;
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố, các Hội,
đoàn thể.
|
Hàng năm
|
|
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho
lao động thuộc diện hộ nghèo: Khảo sát, tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
và phi nông nghiệp cho người nghèo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thi xã, thành
phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Hội, đoàn thể.
|
Hàng năm
|
|
- Hỗ trợ giải quyết việc
làm: Tăng thêm nguồn vốn tín dụng địa phương cho vay giải quyết việc làm;
giúp cho người nghèo, người cận nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm thông qua
các chương trình tư vấn việc làm, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề để chuyển
đổi việc làm, xuất khẩu lao động và vay vốn để tự tạo việc làm
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các Hội, đoàn thể; Ngân hàng chính sách xã hội; các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh
|
Hàng năm
|
|
- Hướng dẫn cách làm
ăn: Hướng dẫn cách làm ăn cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ xây
dựng các mô hình trồng trọt và chăn nuôi, tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học
kỹ thuật và tham quan học tập kinh nghiệm. Lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số để triển khai thực hiện các dự án khuyến nông và hỗ trợ
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi, bảo quản sơ chế, chế biến nông sản và phát triển ngành nghề ở nông
thôn. Từ dự án nhân rộng mô hình khuyến nông giảm nghèo hỗ trợ người nghèo kiến
thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tăng thu nhập để
giảm nghèo bền vững. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn ngắn ngày về kỹ thuật
trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với điều kiện và đất đai của hộ nghèo từng địa
phương. Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Ban dân tộc tỉnh; Hội Nông dân tỉnh
|
Hàng năm
|
|
Triển khai thực hiện các mô
hình giảm nghèo bền vững cho hội viên nông dân nghèo
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Sở Lao động - TBXH, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các huyện, thị xã, TP
|
Hàng năm
|
b.2
|
Hỗ trợ tiếp cận y tế
|
|
|
Hàng năm
|
|
Bảo đảm nguồn vốn để thực hiện
chính sách hỗ trợ y tế (cấp thẻ BHYT) cho người nghèo theo chuẩn của tỉnh và
người nghèo mới thoát nghèo; hỗ trợ 100% mệnh giá mua thẻ Bảo hiểm y tế cho hộ
nghèo theo chuẩn của tỉnh, hộ mới thoát nghèo để thực hiện khám chữa bệnh
theo hình thức Bảo hiểm y tế
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
Triển khai thực hiện đầy đủ,
kịp thời chính sách hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho hộ nghèo nhằm hỗ trợ
cho người nghèo khi bệnh nặng có điều kiện được chữa trị kịp thời
|
Sở Y tế
|
Sở Tài chính; UBMTTQVN tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
b.3
|
Chính sách hỗ trợ giáo dục
|
|
|
|
|
Huy động học sinh đến trường
đúng độ tuổi: đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục cho học sinh và phụ
huynh học sinh về ý thức, trách nhiệm đối với việc học tập của con em mình.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Thông tin - Truyền thông; các tổ chức Hội, đoàn thể; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các trường học
|
Hàng năm
|
|
Thường xuyên chỉ đạo các trường
thực hiện tốt công tác nắm tình hình, sớm phát hiện học sinh có nguy cơ bỏ học,
nhất là học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số, xác định nguyên nhân để có
biện pháp giúp đỡ kịp thời, vận động các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hỗ trợ
như: trao học bổng, hỗ trợ dụng cụ học tập, quần áo, phương tiện đi lại... tạo
điều kiện cho con em hộ nghèo đến trường.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức Hội, đoàn thể; các trường
học
|
Hàng năm
|
|
Thực hiện chính sách miễn, giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh thuộc diện hộ nghèo
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Tài chính; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các trường học
|
Hàng năm
|
b.4
|
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về
nhà ở
|
|
|
|
|
- Hỗ trợ xây dựng và sửa chữa
nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo theo Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ vì người
nghèo của tỉnh
|
UBMTTQVN tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Các tổ chức Hội, đoàn thể tỉnh
|
Hàng năm
|
|
- Tiếp tục triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng. Triển
khai các chính sách về hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân lao động tại
các khu công nghiệp, nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị.
|
Sở Xây dựng
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
|
- Tạo điều kiện cho các hộ
nghèo có khó khăn về nhà ở được xem xét vay vốn tín dụng ưu đãi; hỗ trợ một
phần kinh phí từ ngân sách tỉnh ủy thác cho vay, nguồn vốn huy động để xây mới,
sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo từ tổ chức, cá nhân đóng góp.
|
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
|
Sở Xây dựng; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Hàng năm
|
b.5
|
Hỗ trợ tiền điện, nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường
|
|
|
|
|
- Từ nguồn vốn trực tiếp hỗ
trợ cho Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vốn lồng ghép
từ các chương trình, dự án khác hỗ trợ có mục tiêu về cấp nước sạch đang triển
khai trên địa bàn nông thôn để giải quyết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số chưa có nước sạch sinh hoạt và phải đảm bảo đủ điều kiện
lắp đặt, tiếp cận nguồn nước sạch.
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Sở Y tế; Ngân hàng chính sách xã hội; UBND các huyện, thị xã,thành phố
|
Hàng năm
|
|
- Tuyên truyền, nâng cao tỷ lệ
người dân sử dụng hố xí hợp vệ sinh khu vực nông thôn. Từ nguồn vốn trực tiếp
hỗ trợ cho Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, vốn lồng
ghép từ các chương trình, dự án khác hỗ trợ có mục tiêu về vệ sinh môi trường
đang triển khai trên địa bàn nông thôn để giải quyết cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo hộ đồng bào dân tộc thiểu số chưa có hố xí hoặc có nhưng chưa hợp vệ
sinh và phải đảm bảo đủ điều kiện để xây hố xí hợp vệ sinh.
|
Sở Y tế
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ngân hàng chính sách xã hội;
UBND các huyện, thị xã,thành phố
|
Hàng năm
|
|
- Thực hiện chi trả tiền điện
cho hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh kịp thời. Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Tài chính, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
b.6
|
Trợ giúp pháp lý cho người
nghèo: Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý miễn phí cho người
nghèo, đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo, nâng
cao chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho người nghèo.
|
Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan truyền thông; các tổ chức hội,
đoàn thể
|
Hàng năm
|
c
|
Triển khai thực hiện hỗ trợ kịp
thời chính sách trợ cấp hàng tháng đối với các thành viên hộ nghèo thuộc đối
tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
d
|
Phối hợp với các Sở, ngành có
ý kiến thẩm định về nội dung bố trí quỹ đất để trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
đất ở trong quy hoạch sử dụng đất cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
làm căn cứ để UBND cấp huyện thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
|
Sở Tài nguyên Môi trường
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo
|
|
|
|
a
|
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm
quyền về nguồn kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách và khả năng cân đối.
|
Sở Tài chính
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
các tổ chức hội, đoàn thể
|
Hàng năm
|
b
|
Bố trí vốn đầu tư phát triển
cho các dự án có liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh
tế- xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số 2022-2025 theo hướng tích hợp với
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022-2030
|
Sở Kế hoạch - Đầu tư
|
Ban Dân tộc tỉnh, các sở ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Hàng năm
|
c
|
Vận động các tổ chức, cá nhân
và doanh nghiệp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người
nghèo xây dựng và sửa chữa nhà ở, trợ giúp tiền mua cây con, giống vật tư
nông nghiệp, trợ giúp người nghèo khi gặp khó khăn, hỗ trợ học bổng cho con hộ
nghèo khi đi học, …; phát huy nội lực của các tổ chức đoàn thể giúp đỡ các
đoàn viên, hội viên nghèo.
|
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở ban ngành, hội đoàn thể
|
Hàng năm
|
5
|
Tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
|
|
|
|
a
|
Hàng năm tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến kịp thời những
chủ trương, chính sách về công tác giảm nghèo cho cán bộ chuyên trách, các cấp
ủy, chính quyền và hội, đoàn thể cấp huyện, cấp xã.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành có liên quan; các tổ chức hội đoàn thể; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
b
|
Triển khai tổ chức điều tra,
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức hội, đoàn thể
|
Hàng năm
|
c
|
Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chính sách giảm nghèo, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo giảm
nghèo các cấp trong công tác kiểm tra, giám sát
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành có liên quan; các tổ chức hội đoàn thể; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hàng năm
|
Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW và Kế hoạch 84-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 220/KH-UBND ngày 31/12/2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW và Kế hoạch 84-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành
3.589
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|