ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 31
tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH GIA LAI NĂM 2023.
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Chương trình 43-CTr/TU ngày
26/6/2017 thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn (viết tắt: Chương trình
43-CTr/TU);
- Quyết định số 937/QĐ-BVHTTDL
ngày 21/04/2022 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về việc triển khai thực hiện
Kế hoạch phát triển du lịch Khu vực Tam giác phát triển Campuchia-Lào-Việt Nam
(CLV) giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030;
- Kế hoạch số 933/KH-UBND ngày
12/7/2021 của UBND tỉnh Gia Lai về phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng 5 năm 2021-2025;
- Quyết định số 380/QĐ-UBND
ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2021-2025.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu
tư du lịch, thu hút nhà đầu tư vào các dự án khu, điểm du lịch; hoàn thiện,
nâng cấp các điểm du lịch đang khai thác, hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch; nâng cao
chất lượng tổ chức các sự kiện văn hoá, thể thao và du lịch của địa phương; tập
trung phát triển du lịch nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025; đẩy mạnh công tác quảng bá và nâng cao nhận thức về công tác du lịch;
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng lượt khách dự kiến đạt
1.100.000 lượt, tăng 16% so với năm 2022; trong đó: khách quốc tế là 4.000 lượt,
khách nội địa là 1.096.000 lượt. Doanh thu du lịch dự kiến đạt 700 tỷ đồng,
tăng 17% so với năm 2022.
- Chú trọng phát triển sản phẩm
du lịch: thu hút đầu tư vào các dự án khu, điểm du lịch tạo điểm nhấn, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất tại các điểm tham quan, khai thác hiệu quả du lịch
sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn, của tỉnh… khảo
sát, xây dựng từ 2-3 làng tại các địa phương có tiềm năng phát triển du lịch
nông nghiệp gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo
hướng bền vững.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các
sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch của địa phương, đảm bảo các hoạt động phong
phú, nâng cao chất lượng tổ chức dịch vụ tạo sự hấp dẫn của sự kiện đối với du
khách.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến,
liên kết các địa phương lân cận để xây dựng sản phẩm liên kết, chú trọng sản phẩm
“Biển-Rừng” để thu hút khách đến với Gia Lai.
- Tăng cường hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch, tham gia các chương trình quảng bá tại các hội nghị, hội thảo
du lịch cấp quốc gia, các hội chợ du lịch… nhằm xây dựng và củng cố sản phẩm và
thương hiệu của du lịch Gia Lai.
- Chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm phục vụ, nâng cao hiệu quả của hoạt động quảng bá, tuyên
truyền, xúc tiến du lịch.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý du lịch cấp huyện, thị xã, thành phố; đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng nghề du lịch cho lao động trực tiếp của lĩnh vực du lịch.
III. NHIỆM VỤ
CỤ THỂ
1. Tập
trung đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, kết nối tới các thị trường nguồn và các điểm
du lịch.
- Tập trung nguồn lực đầu tư hạ
tầng giao thông tại các cụm du lịch, khu vực động lực phát triển du lịch: Khu
du lịch Biển Hồ - Chư Đang Ya, Quần thể di tích Tây Sơn - Thượng đạo, tuyến du
lịch Phú Thiện - Chư Sê, Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon
Chư Răng. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các quy hoạch chi tiết các khu, điểm du
lịch của từng huyện, thị xã, thành phố, nhất là các khu, điểm du lịch trọng điểm
như: Biển Hồ - Chư Đang Ya, Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, Khu du lịch
sinh thái hồ Ayun Hạ…
- Tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp
Di tích lịch sử văn hoá Làng kháng chiến Stơr, nhà lưu niệm Anh hùng Núp;
khoanh vùng, cắm mốc bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá Vườn Mít - Cánh đồng cô Hầu
huyện Kbang; tiếp tục đầu tư xây dựng dự án Di tích lịch sử Chiến thắng Chư Ty
huyện Đức Cơ; sửa chữa nhà rông, xây dựng cổng vào Khu du lịch làng Kép, xã Ia
Mơ Nông và nhà trưng bày, giới thiệu Sản phẩm dệt thổ cẩm, nhạc cụ dân tộc xã
Ia Ka, huyện Chư Păh; mô hình phát triển sản phẩm OCOP về dịch vụ du lịch gắn với
nâng cao vai trò tổ chức và quản lý cộng đồng Làng du lịch cộng đồng Mơ Hra, xã
Kông Lơng Khơng, huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp các nhà đầu tư, các
đơn vị triển khai các hạng mục dự án đ ang đầu tư và đăng ký như: Khu du lịch
sinh thái thác Phú Cường huyện Chư Sê (do Công ty Cổ phần Phú Hưng Thịnh Gia Lai
quản lý, khai thác); Khu nghỉ dưỡng sinh thái tại khu vực đồi thông xã Glar,
các dự án về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn huyện Đak Đoa...
- Ngoài ra, kêu gọi các nhà đầu
tư, đầu tư vào các khu, điểm du lịch có chủ trương phát triển du lịch như: Du lịch
sinh thái Đồi thông Hà Tam thuộc địa phận xã Hà Tam, huyện Đak Pơ; lòng hồ Ayun
Hạ huyện Phú Thiện, Chư Sê; lòng hồ thuỷ điện Sê San 4 - thác Mơ huyện Ia Grai;
điểm du lịch Thác ông Đồng huyện Đức Cơ; dự án Tổ hợp đô thị sinh thái du lịch
tâm linh Hòn đá Trải, điểm du lịch nghỉ dưỡng về nguồn tại Trung tâm Vườn Quốc
gia Kon Ka Kinh, trạm dừng chân lữ hành kết hợp du lịch, dịch vụ logistics,
trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP, sản phẩm làng
nghề truyền thống, đồ lưu niệm,…
2. Thu hút
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Vận động các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển hệ thống cơ sở lưu trú (nhà nghỉ, khách sạn) và các cơ sở dịch vụ
du lịch như: dịch vụ ăn uống, vui chơi, giải trí, mua sắm… đặc biệt là cơ sở lưu
trú có quy mô từ 3-5 sao tại trung tâm thành phố Pleiku và cửa khẩu quốc tế Lệ
Thanh; các loại hình lưu trú như homestay, khu nghỉ dưỡng (resort) cần hình
thành tại khu du lịch, làng bản người dân tộc thiểu số; các khu vực cắm trại,
đón tiếp phục vụ khách caravan. Hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật đủ tiện
nghi, dịch vụ đáp ứng phục vụ du khách trải nghiệm du lịch. Thu hút đầu tư nước
ngoài và trong nước phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch.
3. Hoàn thiện
hệ thống sản phẩm du lịch có chất lượng, giá trị trải nghiệm cao.
- Tiếp tục xây dựng, hình thành
và phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng, phù hợp với nhu cầu
thị trường và khả năng cạnh tranh du lịch của tỉnh. Tập trung phát triển du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng với văn hóa, lễ hội truyền thống các dân tộc tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ, điểm đến hấp dẫn, độc đáo và khác biệt.
- Xây dựng sản phẩm du lịch
nông nghiệp nông thôn, du lịch cộng đồng trên cơ sở khai thác tiềm năng lợi thế
về văn hoá bản địa, ngành nghề thủ công truyền thống kết hợp các chương trình về
sản xuất rau, hoa và cây ăn quả, chương trình MTQG nông thôn mới, chương trình
mỗi xã một sản phẩm (OCOP) như: Làng Ia Nueng, xã Biển Hồ và Làng Ốp, phường
Hoa Lư (thành phố Pleiku); làng Mơ Hra, xã Kông Lơng Khơng và làng Stơr, xã Tơ
Tung (huyện Kbang); làng Ia Gri, xã Chư Đang Ya và làng Kép, xã Ia Mơ Nông (huyện
Chư Păh); làng Đê Kjêng, xã Ayun (huyện Mang Yang); làng Ghè, xã Ia Dơk (huyện
Đức Cơ)... đáp ứng nhu cầu trải nghiệm của du khách tại các làng bản người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì nâng cấp quy mô các sự
kiện văn hóa, du lịch, thể thao thường xuyên nhằm thu hút khách đến tham quan
như: Liên hoan văn hóa cồng chiêng; Lễ hội Hoa Dã quỳ-Núi lửa Chư Đang Ya (huyện
Chư Păh); Lễ kỷ niệm chiến thắng Ngọc hồi Đống đa và Hội cầu huê vào ngày mồng
4 tháng giêng âm lịch, Lễ hội Dâu da đỏ (thị xã An Khê); Lễ cầu mưa của Yang
Pơtao Apui (huyện Phú Thiện); Hội đua thuyền độc mộc trên sông Pô Cô (huyện Ia
Grai); Ngày hội Du lịch huyện Kbang (huyện Kbang); Chợ phiên cửa khẩu Quốc tế Lệ
Thanh (huyện Đức Cơ); Ngày hội văn hóa các dân tộc thiểu số huyện Mang Yang; Giải
Việt dã truyền thống thành phố Pleiku; Ngày hội kết nối du lịch (thành phố
Pleiku); biểu diễn cồng chiêng cuối tuần tại Quảng trường Đại Đoàn Kết (thành phố
Pleiku);…
- Đăng cai các sự kiện, hội nghị
do bộ, ngành trung ương, cấp khu vực tổ chức, các giải thể thao có quy mô lớn tại
tỉnh để thu hút, quảng bá tỉnh.
- Tăng cường tính kết nối và đảm
bảo sự đồng bộ về chất lượng trong chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch, kiểm soát
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và các điều kiện, tiện nghi phục vụ du lịch bảo đảm
an toàn, an ninh, vệ sinh môi trường và phát triển bền vững.
- Khai thác hợp lý và có hiệu
quả các tiềm năng để phát triển du lịch, kết nối, hình thành khối liên kết, điểm
đến chung thống nhất để kết nối các địa phương, các khu du lịch tầm cỡ, tạo dựng
thương hiệu du lịch Gia Lai.
- Tổ chức Festival văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên tại tỉnh Gia Lai theo Đề án được duyệt; khai thác kết quả của
các đề án, dự án có nội dung bảo tồn văn hóa truyền thống để phục vụ cho du lịch
phát triển như: Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị Không gian văn hóa cồng
chiêng Tây Nguyên tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023-2025”; Dự án “Bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 (Dự án
6)...
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
về phát triển sản phẩm du lịch của Gia Lai, có sự tham gia của các chuyên gia,
doanh nghiệp nhằm tìm giải pháp và định hướng cho du lịch Gia Lai phát triển.
4. Tổ chức
xúc tiến quảng bá du lịch
- Xây dựng chuyên mục du lịch
trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Gia Lai; tăng cường nâng cao chất lượng
và thời lượng tuyên truyền, quảng bá về du lịch trên các phương tiện thông tin
đại chúng của các cơ quan báo chí địa phương, Trung ương, ngành và các tỉnh
thành khác đặt văn phòng đại diện, cử phóng viên thường trú, cơ sở truyền thanh
truyền hình các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Thường xuyên cập nhật tư liệu,
hình ảnh, phim quảng bá du lịch… trên các trang web du lịch của tỉnh như:
gialaitourism.vn, dulichpleiku.gialai.gov.vn, liên kết với các trang thông tin
điện tử của các tỉnh, thành phố trên cả nước để chia sẻ và quảng bá du lịch giữa
các địa phương với nhau; khai thác hiệu ứng quảng bá, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội.
- Tham gia các hội chợ du lịch:
ITE - Thành phố Hồ Chí Minh, VITM - Hà Nội và một số hội chợ khác trong nước và
quốc tế để quảng bá sản phẩm du lịch của tỉnh và tiếp cận với du khách, nhà đầu
tư, các hãng lữ hành lớn để liên kết phát triển.
- Tổ chức hội nghị xúc tiến du
lịch tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên...
- Nâng cao chất lượng về nội
dung và hình thức các ấn phẩm tuyên truyền, quảng bá về du lịch, hoàn thiện sổ
tay du lịch, trưng bày các sản phẩm đặc sản tại sân bay, các nhà hàng, khách sạn
trên địa bàn tỉnh (tập gấp, sách du lịch...) phục vụ các hội nghị, hội chợ, triển
lãm về du lịch; xây dựng các pano tấm lớn quảng bá du lịch tại các điểm vào cửa
ngỏ thành phố Pleiku và các địa phương, xây dựng các biển chỉ dẫn đến các khu,
điểm du lịch trên các đường Quốc lộ, tỉnh lộ…
- Triển khai các nội dung ký kết
giữa Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnamairlines), Công ty Cổ phần Hàng
không Tre Việt (Bamboo Airways) với tỉnh trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.
5. Tăng cường
hiệu quả hợp tác, liên kết phát triển du lịch
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến sản
phẩm du lịch tại các thị trường có nguồn khách ổn định và thuận lợi về vận chuyển
đường hàng không (Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…), tổ chức
các hội nghị giới thiệu sản phẩm, mời doanh nghiệp tham gia khảo sát để xây dựng
tour.
- Tham gia các sự kiện du lịch
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tỉnh thành trong các chương trình ký
kết hợp tác về phát triển du lịch như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, các tỉnh Tây Nguyên
và duyên hải Nam Trung Bộ; tham gia các đoàn khảo sát liên tỉnh, liên quốc gia
theo các tuyến sản phẩm chuyên đề và tổng hợp; gắn kết các cụm, khu du lịch, kết
nối các tour, tuyến, điểm du lịch trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam -
Lào - Campuchia.
6. Ứng dụng
công nghệ trong du lịch
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Vận động các cá nhân, doanh
nghiệp kinh doanh du lịch phát huy có hiệu quả cổng du lịch thông minh của tỉnh
(gialaitourism.vn), nhằm sử dụng công nghệ số trong tất cả các quy trình và chuỗi
giá trị trong du lịch, bao gồm lữ hành, khách sạn và phục vụ ăn uống, vận chuyển,…
để các đơn vị, tổ chức du lịch phát huy tối đa hiệu suất và hiệu quả hoạt động
của cổng du lịch thông minh của tỉnh.
7. Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
chuyên sâu về quản lý du lịch gắn với nội dung ứng dụng công nghệ thông tin, quản
lý điểm đến cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch.
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức,
năng lực quản trị, cạnh tranh đối với doanh nghiệp; đào tạo kỹ năng giao tiếp
và kỹ năng nghề, trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ lao động du lịch tại các điểm
du lịch để nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng du
lịch cộng đồng tại các địa phương có điểm du lịch cộng đồng, hướng dẫn phục vụ
lưu trú tại nhà dân (Homestay), những kỹ năng cần thiết để ứng xử, phục vụ
khách du lịch…
- Tổ chức các cuộc thi tay nghề
về nghiệp vụ trong kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành, hướng dẫn du lịch (Quản
lý khách sạn, nghiệp vụ lễ tân, phục vụ buồng, phục vụ bàn, hướng dẫn viên,
thuyết minh viên…), nhằm khích lệ tinh thần học tập, nâng cao trình độ nghiệp
vụ của lao động, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Là đầu mối chủ trì thực hiện
kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, các địa
phương, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ đề ra của Kế hoạch.
- Đôn đốc, theo dõi các đơn vị
liên quan chủ trì thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Kế hoạch, đảm bảo hoàn
thành khối lượng và tiến độ đề ra.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định các
nội dung liên quan đến kinh phí để triển khai thực hiện. Đồng thời phối hợp với
các sở, ngành liên quan đẩy mạnh việc giới thiệu, kêu gọi các nhà đầu tư trong
và ngoài nước, các nhà tài trợ đầu tư vào các dự án hạ tầng du lịch; vận động,
thu hút các nguồn lực, tập trung ở khu vực tư nhân để đầu tư vào các khu, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch định kỳ hàng quý, năm; tổ chức sơ kết, tổng kết nhiệm vụ.
2. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở VHTTDL kiểm tra, tham mưu đề xuất kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của kế hoạch này theo quy định.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các đơn vị
liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư phát triển để phát triển
du lịch theo lộ trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời giới thiệu
các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch cho doanh nghiệp.
4. Công
an tỉnh
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với
các sở ngành liên quan và UBND các huyện thị xã thành phố trong công tác đảm bảo
về an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch.
- Kiểm tra, hướng dẫn, tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch và khách du lịch thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú,
đi lại trên địa bàn tỉnh và các quy định khác có liên quan trên lĩnh vực an
ninh trật tự.
- Chủ động xây dựng kế hoạch và
triển khai các biện pháp nghiệp vụ tại các địa bàn, tuyến, điểm du lịch để đảm
bảo an ninh, an toàn cho các hoạt động kinh doanh và khách du lịch trên địa
bàn.
5. Sở
Giao thông vận tải
Phối hợp với các ngành, địa phương
xác định quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng
các tuyến đường giao thông đường bộ, hạ tầng đường thủy phục vụ du lịch kết hợp
phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
6. Sở Xây
dựng
Phối hợp với các ngành, địa
phương quản lý, kiểm tra thực hiện các quy hoạch chi tiết, trật tự xây dựng tại
các dự án đầu tư phát triển du lịch.
7. Sở
Công Thương
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương quan tâm vốn đầu tư, khôi phục các làng nghề, ngành nghề truyền thống kết
hợp khai thác phục vụ ngành du lịch. Định hướng cho các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh trong tỉnh sản xuất các mặt hàng lưu niệm phục vụ nhu cầu mua sắm của
khách du lịch.
- Phối hợp với Sở Văn hóa thể
thao và du lịch và các Sở, ngành, địa phương lồng ghép công tác Xúc tiến thương
mại như: Tổ chức hội chợ triển lãm thương mại, tổ chức một số gian bán hàng và
giới thiệu các mặt hàng quà lưu niệm, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm OCOP
của địa phương, những đặc sản của tỉnh gắn các sự kiện văn hóa, du lịch thường
xuyên nhằm thu hút khách đến tham quan.
- Khuyến khích liên kết giữa
các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề giữa các địa phương phát triển thương
hiệu mạnh, tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tăng cường công tác kiểm tra và
quản lý việc sử dụng đất theo các quy hoạch được duyệt, sử dụng tài nguyên và
công tác bảo vệ môi trường của các dự án. Tham mưu cho UBND tỉnh giao đất, cho
thuê đất các chủ đầu tư để triển khai đầu tư dự án.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Phối hợp với các đơn vị, địa
phương có liên quan, hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp Viễn thông xây dựng, mở
rộng hạ tầng thông tin liên lạc tại các khu du lịch; chỉ đạo, hướng dẫn thông
tin, tuyên truyền quảng bá, phát triển du lịch tỉnh Gia Lai trên các phương tiện
thông tấn, báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng Internet, tin nhắn SMS, bảng
điện tử công cộng; các cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, địa
phương.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trong việc phát triển du lịch thông minh, chuyển đổi số trong
hoạt động du lịch, góp phần phát triển kinh tế số, xã hội số.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các ngành liên quan hỗ trợ phát triển một số thương hiệu, nhãn hiệu sản
phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh; xây dựng, quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý;
ưu tiên các nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hỗ trợ cho hoạt động du lịch
phát triển.
11. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các ngành, địa phương liên quan trong việc triển khai nhiệm
vụ xây dựng đời sống văn hóa gắn với giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025; trong đó, tổ chức các hoạt động phát triển du lịch nông thôn; triển
khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, xây dựng mạng lưới điểm đến, sản
phẩm du lịch nông thôn tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới.
12. Sở Ngoại
vụ
Trên cơ sở thông tin, hình ảnh
về thế mạnh du lịch của tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và địa phương
cung cấp, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị của Bộ Ngoại giao, các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam, các tổ chức nước ngoài để giới thiệu, quảng bá hình ảnh du lịch Gia Lai tới
cộng đồng quốc tế.
13. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Hướng dẫn các địa phương, các
đơn vị liên quan trong việc đào tạo nghề nông thôn thuộc lĩnh vực du lịch, ưu
tiên cho công tác đào tạo lao động địa phương trong hoạt động du lịch.
14. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương thẩm định các dự án liên quan đến công tác Quốc phòng, quân sự địa
phương, khu vực phòng thủ.
15. Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với các ban, ngành, địa
phương ở khu vực biên giới có ý kiến đối với các dự án có liên quan đến việc thực
hiện các Điều ước Quốc tế, Hiệp ước, Hiệp định biên bản ghi nhớ, quy chế khu vực
biên giới và các văn bản pháp luật về biên giới quốc gia.
16. Hiệp hội
Du lịch tỉnh
- Tham gia thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ trong kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Vận động các doanh nghiệp đầu
tư cơ sở vật chất cho ngành du lịch như các điểm tham quan, khách sạn, nhà
hàng, trung tâm thương mại, vui chơi giải trí. Tích cực tham gia các hội chợ,
triển lãm, hội thảo về du lịch để giới thiệu, quảng bá về du lịch Gia Lai.
- Xây dựng mối liên kết công tư
với các doanh nghiệp, hiệp hội du lịch trong nước để quảng bá, cung cấp thông tin
cho du khách tại các điểm đến. Chủ động xây dựng sản phẩm mới, tour mới, kết nối
các điểm tham quan phong phú, đẩy mạnh quảng bá, tuyên truyền các sự kiện lễ hội,
hỗ trợ các địa phương trong khai thác du lịch.
- Phát động chương trình nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, ngoại
ngữ… cho lao động của các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn.
17. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai công tác bảo tồn văn hóa các dân tộc, quản lý, tu bổ các di
tích, tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch của địa phương góp phần cho hoạt động
du lịch của tỉnh phát triển. Chuẩn bị các điều kiện và kinh phí tham gia các hoạt
động theo kế hoạch.
- Khai thác thế mạnh về sinh
thái, văn hóa, nông nghiệp tại địa phương và xã hội hóa các nguồn đầu tư để
hình thành những điểm đến hấp dẫn thu hút khách du lịch.
- Cập nhật các dự án kêu gọi đầu
tư vào điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025, Kế hoạch sử dụng đất năm
2023 trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, các cơ sở đào tạo du lịch trong nước triển khai công tác đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch; chú trọng
bồi dưỡng du lịch cộng đồng cho các địa phương có tiềm năng phát triển; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quảng bá các sự kiện trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch phát triển
du lịch tỉnh Gia Lai năm 2023, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn
vị, các hiệp hội, doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển
khai hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- T/T Tỉnh ủy (để b/c);
- T/T HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội Du lịch tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|