UBND
TỈNH THÁI BÌNH
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
21/KH-SLĐTBXH
|
Thái
Bình, ngày 16 tháng 06 năm 2008
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Thực hiện Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
Bảo trợ xã hội; Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng Bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1340/QĐ-UBND ngày 19/5/2008 về việc cấp kinh phí thực hiện
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Công văn số 713/UBND-VX ngày 19/5/2008 về việc thực
hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của UBND tỉnh. Sau khi thống nhất với các ngành
có liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối
tượng Bảo trợ xã hội trong toàn tỉnh như sau:
A.
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU:
- Thể hiện sự
quan tâm chăm sóc của Đảng và Nhà nước đối với những người gặp nhiều khó khăn
trong đời sống; giúp họ tự vươn lên hòa nhập cộng đồng, tham gia bình đẳng các
hoạt động xã hội.
- Việc thực hiện
chế độ trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng Bảo trợ xã hội chủ yếu tại gia đình
và cộng đồng nơi đối tượng đang sinh sống; song phải đảm bảo công bằng, công
khai, dân chủ, đúng đối tượng, đúng chế độ ngay từ cơ sở.
- Động viên khuyến
khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức kinh tế, các cá nhân tự nguyện giúp đỡ đối tượng Bảo trợ xã hội.
B.
NỘI DUNG
I.
ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng
Bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý
(theo điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) bao gồm:
a) Trẻ em mồ côi
cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi; mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồi côi cha hoặc mẹ
nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại điều 78 của Bộ Luật
Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo.
Người chưa thành
niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên.
b) Người cao tuổi
cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu,
không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo
(theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
c) Người từ 85
tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp Bảo hiểm xã hội.
"Lương
hưu" hoặc "Trợ cấp bảo hiểm xã hội" bao gồm lương hưu theo quy định
của pháp luật về Bảo hiểm xã hội (kể cả lương hưu theo quy định tại Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ); trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng; trợ cấp mất sức lao động
hàng tháng, trợ cấp hàng tháng theo quy định tại quyết định số 91/2000/QĐ-TTg
ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ. Trợ cấp hàng tháng của công
nhân cao su nghỉ việc, trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã nghỉ việc hưởng theo
quy định tại quyết định 130-CP ngày 20 tháng 06 năm 1975 của Hội đồng chính phủ;
Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng và Nghị
định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
d) Người tàn tật
nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia
đình nghèo, bao gồm:
- "Người
tàn tật nặng không có khả năng lao động" là người từ đủ 15 tuổi trở lên bị
tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh được bệnh
viện huyện, thành phố xác nhận hoặc Hội đồng xét duyệt xã phường, thị trấn công
nhận.
- "Người
tàn tật không có khả năng tự phục vụ" là người không có khả năng tự phục vụ
sinh hoạt cá nhân được bệnh viện huyện, thành phố xác nhận; Hoặc Hội đồng xét
duyệt xã, phường, thị trấn công nhận.
đ) Người mắc bệnh
tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loại tâm thần đã được cơ quan y
tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận
bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ
nghèo.
e) Người nhiễm
HIV/AIDS không còn khả năng lao động thuộc hộ gia đình nghèo.
"Người nhiễm
HIV/AIDS" là người được cơ quan y tế có thẩm quyền (quy định tại quyết định
số 3052/2000/QĐ-BYT ngày 29 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành tiêu chuẩn phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV dương tính) kết luận
bị nhiễm HIV/AIDS.
g) Gia đình, cá
nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
h) Hộ gia đình
có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
i) Người đơn
thân thuộc diện hộ nghèo đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi, trường hợp con đang đi
học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
"Người đơn
thân đang nuôi con" là người không có chồng hoặc vợ; chồng hoặc vợ đã chết;
chồng hoặc vợ mất tích theo quy định tại điều 78 Bộ luật Dân sự, đang nuôi con
đẻ, con nuôi hợp pháp.
2. Đối tượng
Bảo trợ xã hội được xem xét, tiếp nhận vào các cơ sở Bảo trợ xã hội:
Những đối tượng
quy định tại điểm a, b, d, đ, e khoản 1, mục I phần B của kế hoạch này có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại
gia đình (kể cả gia đình thay thế) hoặc nhà xã hội tại cộng đồng được xem xét
tiếp nhận vào cơ sở Bảo trợ xã hội.
3. Đối tượng
trợ cấp đột xuất: (theo Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) là những người, hộ
gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác
gây ra, bao gồm:
a) Hộ gia đình
có người chết, mất tích;
b) Hộ gia đình
có người bị thương nặng;
"Người bị
thương binh nặng là người bị thương phải cấp cứu hoặc phải điều trị tại cơ sở y
tế".
c) Hộ gia đình
có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng;
d) Hộ gia đình bị
mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
đ) Hộ gia đình
phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét.
"Hộ gia
đình phải di dời khẩn cấp" là hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở từ
nơi cũ đến nơi mới do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét theo quyết định của UBND huyện,
thành phố.
g) Người bị đói
do thiếu lương thực;
h) Người gặp rủi
ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng gia đình không có người chăm sóc.
"Người gặp
rủi ro ngoài vùng cư trú là người gặp rủi ro ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn
đang sinh sống.
i) Người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
II.
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
Mức chuẩn để xác
định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng là 120.000 đồng/người/tháng (hệ
số 1)
Mức
trợ cấp xã hội hàng tháng
|
=
|
Mức
chuẩn trợ cấp xã hội
|
x
|
Hệ
số tương ứng 120.000 đồng (hệ số 1)
|
1. Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng cho đối tượng BTXH do xã, (phường, thị trấn) quản lý (theo
Điều 7 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP)
(Quy định tại phụ
lục 1 kèm theo)
Một số ví dụ cụ
thể:
Ví dụ 1: Gia
đình ông Nguyễn Văn A là hộ nghèo, sống tại phường M có hai con là Nguyễn Văn B
và Nguyễn Văn C là người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. Gia đình
ông A được hưởng 02 khoản trợ cấp xã hội như sau:
a) Trợ cấp cho
cá nhân người tàn tật thuộc diện hộ nghèo là B và C, hệ số trợ cấp là 2,0:
- Mức trợ
cấp cho 01 người/tháng = 120.000đ x 2,0 x 240.000đ
- Mức trợ
cấp cho 02 người/tháng = 240.000đ x 2,0 x 480.000đ
b) Trợ cấp cho hộ
gia đình có từ 2 người tàn tật nặng trở lên, không có khả năng tự phục vụ, hệ số
trợ cấp là 2,0:
Mức trợ cấp hàng
tháng = 120.000đ x 2,0 = 240.000đ
Tổng trợ cấp
hàng tháng của ông Nguyễn Văn A:
A + b = 480.000đ
+ 240.000đ = 720.000đ
Ví dụ 2: Chị
Nguyễn Thị H 20 tuổi, là người tàn tật nặng không thể tự làm được các công việc
vệ sinh cá nhân như đánh răng, rửa mặt, tự ăn cơm, gia đình chị H thuộc diện hộ
nghèo tại xã X. Chị H được hưởng chế độ trợ cấp đối với người tàn tật nặng
không tự phục vụ được gia đình thuộc diện hộ nghèo, hệ số để tính mức trợ cấp
là 2,0; mức trợ cấp xã hội hàng tháng của chị H là:
120.000đ x 2,0 =
240.000đ
2. Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng cho đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cơ sở bảo trợ xã hội do
tỉnh quản lý (theo hệ số từ 2 đến 2,5 lần mức chuẩn) (từ 240.000đ/người/tháng
đến 300.000đ/người/tháng) (phụ lục số 3).
3. Chế độ trợ
giúp đột xuất:
Mức trợ cấp cứu
trợ đột xuất đối với từng nhóm đối tượng (quy định tại điều 6 của Nghị định số
67/2007/NĐ-CP) như sau:
a) Đối với hộ
gia đình:
- Có người chết,
mất tích 3.000.000đ/người
- Có người bị thương
nặng: 1.000.000đ/người
- Có nhà bị đổ,
sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000/hộ
- Hộ gia đình phải
di dời khẩn cấp nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000/hộ.
b) Đối với cá
nhân:
- Trợ giúp cứu đói:
15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
- Người gặp rủi
ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc:
1.000.000đ/người.
- Người lang
thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đ/người/ngày
nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được
hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng
hàng tháng tại cơ sở Bảo trợ xã hội.
4. Mai táng
phí và các chế độ khác:
- Hỗ trợ kinh
phí mai táng phí khi chết.
+ Đối tượng và mức
hỗ trợ
Ngoài được hưởng
khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định; các đối tượng nêu tại điểm a, b, c, d,
đ, e; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại điểm g
nuôi dưỡng; người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ gia đình nêu tại
điểm h; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại điểm i, (khoản 1, mục I, phần
B của kế hoạch) (không có mai táng phí) khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng
mức 2.000.000đ/người.
* Đối với người
gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được UBND
xã, phường, thị trấn, bệnh viện, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đứng ra tổ
chức mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng 2.000.000đ (Thời điểm thực hiện như
đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên).
+ Thời gian thực
hiện:
Đối tượng bảo trợ
xã hội hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng có mặt đến 31/5/2008 được hỗ trợ
kinh phí mai táng khi chết.
- Các đối tượng
nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e trẻ em mồ côi, trẻ em bỏ rơi được gia đình cá
nhân nêu tại điểm g nuôi dưỡng, người tàn tật trong hộ gia đình nêu tại điểm h,
trẻ em là con của người đơn thân nêu tại điểm i (khoản 1, mục I, phần B) của kế
hoạch được cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo quy định (Điều 8 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ).
- Ngoài các khoản
trợ giúp nêu trên, các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc nhà nước quản lý
còn được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số
67/NĐ-CP.
III.
HỒ SƠ, THỦ TỤC
Hồ sơ, thủ tục
hưởng trợ cấp thường xuyên:
1. Hồ sơ:
a) Hồ sơ đối
tượng hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng tại cộng đồng gồm:
- Đơn đề nghị của
đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của trưởng thôn,
tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và UBND cấp xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1).
- Sơ yếu lý lịch
của đối tượng hưởng trợ cấp có xác nhận của UBND cấp xã (mẫu số 2).
- Văn bản xác nhận
của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật, người
tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS.
- Biên bản xét
duyệt của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn (mẫu số 03).
- Quyết định hưởng
trợ cấp (theo mẫu số 4) điều chỉnh mức trợ cấp (mẫu số 4a) của chủ tịch UBND
huyện, thành phố, quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở Bảo trợ xã hội trở về
địa phương nếu có (mẫu số 5).
Đối với
trường hợp gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi
ngoài hồ sơ nêu trên phải có:
- Đơn của người
nhận nuôi có ý kiến đồng ý cho nhận nuôi của người giám hộ hoặc người đang nuôi
dưỡng trẻ em mồi côi, trẻ em bị bỏ rơi, trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên
phải được sự đồng ý của bản thân trẻ em (mẫu số 6) có xác nhận của trưởng thôn
và ý kiến chấp nhận của UBND xã nơi trẻ em cư trú;
- Bản sao giấy
khai sinh;
- Sơ yếu lý lịch
của trẻ em;
- Sơ yếu lý lịch
của cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ em có xác nhận của UBND cấp
xã nơi cư trú kèm theo bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân.
b) Hồ sơ đối
tượng nuôi dưỡng ở cơ sở Bảo trợ xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của
đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của trưởng thôn
và UBND cấp xã nơi cư trú (mẫu số 7).
- Sơ yếu lý lịch
của đối tượng có xác nhận của UBND cấp xã (mẫu số 2).
Văn bản xác nhận
của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng bệnh tật (đối với người tàn tật,
tâm thần, nhiễm HIV/AIDS).
- Biên bản của Hội
đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn (mẫu số 3).
- Văn bản đề nghị
của phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện, thành phố gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (mẫu số 8).
- Quyết định tiếp
nhận đối tượng vào cơ sở bảo trợ xã hội của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
2. Hồ sơ đề
nghị hỗ trợ mai táng phí gồm:
Đơn, văn bản đề
nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng đối
tượng bảo trợ xã hội, đang hưởng trợ cấp bị chết, có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã (nếu là gia đình, cá nhân) nơi đối tượng cư trú (mẫu số 9), bản sao
giấy khai tử.
- Quyết định hỗ
trợ kinh phí mai táng của chủ tịch UBND huyện, thành phố (mẫu số 10) đối với đối
tượng do xã, phường, thị trấn quản lý.
- Quyết định hỗ
trợ kinh phí mai táng của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với
đối tượng do cơ sở bảo trợ xã hội quản lý.
3. Trình tự
thủ tục xét duyệt hồ sơ:
- Để được xét hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng, hoặc tiếp nhận vào cơ sở Bảo trợ xã hội do tỉnh quản
lý, hoặc hỗ trợ mai táng phí thì đối tượng, gia đình, người thân, người giám hộ
phải làm đủ hồ sơ theo quy định gửi UBND cấp xã nơi cư trú.
a) Trình tự
thủ tục xét hưởng trợ cấp thường xuyên:
- Khi nhận đủ hồ
sơ đề nghị của đối tượng UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp
xét thấy đủ tiêu chuẩn thì niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, nếu không có
ý kiến thắc mắc, khiếu nại UBND xã hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội thẩm định trình chủ tịch UBND huyện, thành phố ra
quyết định trợ cấp cho từng đối tượng Bảo trợ xã hội ở cộng đồng do cấp xã quản
lý.
- Đối tượng xin
vào cơ sở Bảo trợ xã hội Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố
kiểm tra lập văn bản đề nghị và chuyển toàn bộ hồ sơ về (phòng CSXH) thụ lý.
Phòng Chính sách xã hội chủ trì phối hợp với cơ sở Bảo trợ xã hội thẩm định và
trình giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định tiếp nhận.
- Khi đối tượng
có sự thay đổi về độ tuổi, hoàn cảnh, mức độ tàn tật, số người hưởng trợ cấp
trong hộ gia đình hoặc không còn đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp thì UBND cấp xã có
văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình chủ tịch UBND
cấp huyện ra quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp theo
quy định.
- Đối tượng do
cơ sở bảo trợ xã hội quản lý không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hoặc có điều
kiện chuyển về cộng đồng thì cơ sở bảo trợ xã hội có văn bản gửi phòng chính
sách xã hội thống nhất trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.
b) Thủ tục
xét trợ cấp đột xuất:
Theo hướng dẫn tại
ý 3 phần III Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng Bảo trợ xã hội.
C.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
- Căn cứ điều kiện
cụ thể của tỉnh phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng mức trợ cấp, trợ
giúp cho các đối tượng Bảo trợ xã hội trình UBND tỉnh quyết định.
- Quản lý đối tượng
Bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các
huyện, thành phố trong việc thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng Bảo trợ
xã hội theo hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và chỉ đạo của UBND
tỉnh. Chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em
bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính cho các huyện,
thành phố.
- Cùng với các
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí đảm bảo xã
hội trình UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định.
- Tổng hợp báo
cáo định kỳ hàng năm và quản lý cơ sở Bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
2. UBND các
huyện, thành phố.
Chỉ đạo Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên
quan triển khai thực hiện các công việc sau:
- Quản lý đối tượng
Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện, thành phố theo phân cấp, thường xuyên, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát các xã, phường, thị trấn trong việc xét duyệt và tổ chức quản
lý, thực hiện chính sách trợ cấp cho các đối tượng Bảo trợ xã hội.
- Tiếp nhận, thẩm
định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của các xã, phường, thị trấn; tổng hợp trình
UBND huyện, thành phố quyết định trợ cấp cho đối tượng.
- Căn cứ kết quả
rà soát, tổng hợp số lượng đối tượng tại các xã, phường, thị trấn, phối hợp với
các phòng, ban có liên quan lập dự toán chi trợ cấp xã hội trình UBND huyện,
thành phố để trình HĐND cùng cấp phê duyệt, đồng thời thực hiện thanh quyết
toán theo quy định.
- Tổng hợp, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng
Bảo trợ xã hội về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (mẫu số 11).
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã:
- Quản lý đối tượng
Bảo trợ xã hội trên địa bàn; lập hồ sơ đối tượng Bảo trợ xã hội đảm bảo khách
quan, công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định; thực hiện chi trả trợ cấp
thường xuyên hàng tháng hoặc trợ cấp đột xuất theo quyết định của Chủ tịch UBND
huyện, thành phố; kịp thời đúng đối tượng; tổ chức rà soát; theo dõi sự thay đổi,
biến động của đối tượng để kịp thời trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Mua và cấp thẻ
BHYT cho đối tượng Bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng từ nguồn
ngân sách xã (theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TTLT-BTC-BYT ngày 27/7/2005
của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT bắt buộc).
- Định kỳ báo
cáo về các huyện, thành phố số lượng đối tượng Bảo trợ xã hội và tình hình thực
hiện chính sách trợ cấp thường xuyên, đột xuất (mẫu 12).
4. Cơ sở Bảo
trợ xã hội:
- Tiếp nhận đối
tượng theo quyết định của giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, quản
lý, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho đối
tượng do cơ sở quản lý; phối hợp với địa phương nơi đối tượng cư trú khi có điều
kiện đưa đối tượng về sinh sống tại gia đình và cộng đồng.
- Vận động các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp các đối tượng Bảo trợ xã hội; quản
lý, sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời
sống, vật chất, tinh thần của đối tượng.
- Phối hợp hoạt
động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng
tại các cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng
tái hòa nhập cộng đồng;
- Dự toán thanh
quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
- Mua và cấp thẻ
BHYT cho đối tượng do cơ sở quản lý từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp và làm thủ
tục theo quy định đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ kinh phí mai táng
phí cho đối tượng khi chết.
- Định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo, theo yêu cầu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (mẫu số 13).
5. Thời gian
thực hiện trợ cấp:
- Đối với các đối
tượng đang hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và cơ sở Bảo trợ xã hội đã
được điều chỉnh trợ cấp theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP năm 2007. Nay tiếp tục
hưởng trợ cấp theo quy định.
- Đối với người
từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp Bảo trợ xã hội (có mặt đến
31/12/2007) được truy lĩnh năm 2007 và tiếp tục hưởng trợ cấp thường xuyên hàng
tháng theo quy định tại Nghị định số 67/2005/NĐ-CP.
- Số đối tượng
còn lại theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP các địa phương tổ chức phúc tra và kết
thúc trước ngày 30/7/2008, các huyện, thành phố báo cáo kết quả về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội (phòng CSXH) để tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội để có biện pháp giải quyết.
Nơi nhận:
- Cục BTXH Bộ LĐ-TBXH;
- UBND tỉnh;
- Sở TC, KHĐT, NN&PTNT, BHXH tỉnh;
- Ban đại diện Người cao tuổi tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng LĐ - TBXH, tài chính, BHXH; Ban đại diện Người cao tuổi huyện, T.Phố;
- TTBTXH, TTNDNTTCCông
- Lưu: VT, P.CSXH.
|
GIÁM
ĐỐC
Đặng Khiêu
|