ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2026 /KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 18
tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN
2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Căn cứ Quyết định số 23/QĐ-TTg ,
ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 (Chương trình);
Thực hiện Văn bản số
708/LĐTBH-TE, ngày 17 tháng 03 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc hướng đã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Đảm đảm
các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn
nhân lực có chất lượng cho kinh tế - xã hội tại địa phương. Tạo môi trường sống
an toàn, lành mạnh và thân thiện cho trẻ em, nhất là đối với trẻ em ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Về phát triển
toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em
- Chỉ tiêu 1: Tỷ
lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 54,9% (56 xã) vào
năm 2025 và 59,8% (61 xã) vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ
lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn
diện đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Giảm
tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới
9 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống
xuống 32,5 vào năm 2025 và 29,0 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới
5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 51,0 vào năm 2025 và 46 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Phấn
đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống
dưới 17,0% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 32% vào năm 2025 và dưới 30%
vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới
5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ
lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm
2025 và 98% vào năm 2030; 98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại
vắc xin vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 6: Tỷ
lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 7: Phấn
đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đạt yêu cầu vào năm
2025 và duy trì 100% đến năm 2030.
2.2. Mục tiêu 2: Về bảo vệ
trẻ em
- Chỉ tiêu 8: Giảm
tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 3% vào năm
2025 và 2,5% vào năm 2030; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi
dưỡng, trợ giúp vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 9: Giảm
tỷ lệ trẻ em bị xâm hại trên tổng số trẻ em xuống dưới 0,036% vào năm 2025 và
xuống dưới 0,033% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 10: Phấn
đấu duy trì không có lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi
trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ tiêu 11: Giảm
tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 510/100.000 vào năm 2025 và
500/100.000 vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích
xuống còn 16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 12: Phấn
đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 13: Từng
bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2%-3% hằng
năm giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.
- Chỉ tiêu 14: Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu
100% vào năm 2030.
2.3. Mục tiêu 3: Về giáo dục,
văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em
- Chỉ tiêu 15: Phấn
đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được phát triển phù hợp về sức khỏe, học tập và
tâm lý xã hội đạt 99,1% vào năm 2025 và 99,3% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 16: Tỷ
lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 92,0% vào năm 2025 và 95,0% vào
năm 2030.
- Chỉ tiêu 17: Tỷ
lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,3% vào năm 2025 và đạt 99,5% vào năm
2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học bậc tiểu học dưới 0,20% vào năm 2025 và
dưới 0,18% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 18: Tỷ
lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 88% vào năm 2025 và đạt 93% vào
năm 2030; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0,50% vào
năm 2025 và dưới 0,42% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 19: Phấn
đấu 95% trường học có dịch vụ hỗ trợ tâm lý trẻ em vào năm 2025.
- Chỉ tiêu 20: Tỷ
lệ trường học có cơ sở hạ tầng và tài liệu phù hợp với học sinh, sinh viên khuyết
tật đạt 55% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030; tỷ lệ trẻ em khuyết tật có nhu cầu
học tập được tiếp cận giáo dục chuyên biệt, giáo dục hòa nhập và hỗ trợ phục hồi
chức năng phù hợp đạt 80% vào năm 2025 và đạt 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 21: Phấn
đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt
40% vào năm 2025 và 45% vào năm 2030.
2.4. Mục tiêu 4: Về sự tham
gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em
- Chỉ tiêu 22: Phấn
đấu 30% trẻ em từ 07 tuổi trở lên được hỏi ý kiến về các vấn đề của trẻ em với
các hình thức phù hợp vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 23: Phấn
đấu 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em
vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 24: Tỷ
lệ trẻ em từ 11 tuổi trở lên được tham gia vào các mô hình, hoạt động thúc đẩy
quyền tham gia của trẻ em đạt 30% vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
1. Tăng cường
sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của địa phương trong việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu tại Kế hoạch
- Bảo đảm việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng
năm của tỉnh và xác định cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
triển khai thực hiện các chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em và giải quyết
các vấn đề về trẻ em thuộc lĩnh vực, phạm vi đơn vị, địa phương quản lý.
2. Hoàn thiện
chính sách, pháp luật bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em
- Rà soát, nghiên cứu đề xuất cấp
có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung chính sách, pháp luật về: bảo vệ trẻ em,
phòng chống xâm hại trẻ em, tư pháp thân thiện với trẻ em và người chưa thành
niên; hỗ trợ chăm sóc, phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi, đặc biệt giai đoạn
36 tháng tuổi; các chính sách trợ giúp nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em trong các hộ gia đình nghèo, cận nghèo,
trẻ em di cư sống trong các gia đình công nhân tại các khu công nghiệp, trẻ em
bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa… đảm bảo phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động đảm bảo
thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em, bảo vệ trẻ em,
phòng, chống xâm hại trẻ em, thực hiện tư vấn, can thiệp, hỗ trợ khi trẻ em rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt; phối hợp trong công tác điều tra thân thiện với trẻ em
và người chưa thành niên.
3. Phát triển
hệ thống dịch vụ đáp ứng thực hiện quyền trẻ em có sự lồng ghép và phối hợp giữa
các dịch vụ y tế, giáo dục, tư pháp và các dịch vụ an sinh xã hội; ưu tiên hệ
thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng
hệ thống mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng
ghép, phối hợp, chuyển tuyến liên ngành, liên cấp theo hình thức dịch vụ một cửa
và các gói dịch vụ tiếp cận trẻ em, cha mẹ và người chăm sóc trẻ em tại gia
đình và cộng đồng[1].
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực, hướng dẫn thực hành về bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em cho
đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ xã hội, nhân viên công tác xã hội, cán bộ, nhân
viên các cơ sở trợ giúp trẻ em.
- Duy trì, phát triển hệ thống
cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh
(tại Trung tâm bảo trợ và công tác xã hội tỉnh) và cơ sở cung cấp dịch vụ
bảo vệ trẻ em tại các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập; Duy trì, nhân rộng
mô hình “Làm cha mẹ không ai hoàn hảo”[2] trên toàn
tỉnh.
4. Tăng cường
truyền thông, giáo dục về kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền, bổn phận của trẻ
em; vận động xã hội thực hiện các mục tiêu về trẻ em và giải quyết các vấn đề về
trẻ em
- Đa dạng sản phẩm và đẩy mạnh,
đổi mới, đa dạng hóa hình thức, cách thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động
xã hội phù hợp từng nhóm đối tượng, như: Phát hành các sản phẩm tuyên truyền trực
quan (tờ rơi, tờ gấp, áp phích, pa nô…); truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trên môi trường mạng và truyền thông trực tiếp đến gia
đình, cơ sở giáo dục và cộng đồng... nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ
em về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Chú trọng truyền thông, giáo
dục nâng cao kiến thức, kỹ năng thực hiện quyền trẻ em; chăm sóc, phát triển
toàn diện trẻ em; tạo lập môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em;
phòng, chống xâm hại trẻ em; bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề
của trẻ em.
5. Bảo đảm
nguồn lực thực hiện quyền trẻ em và các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em; ưu tiên bố
trí nguồn lực về bảo vệ trẻ em
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để
tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về trẻ em; thành lập
(hoặc kiện toàn) Ban Chỉ đạo Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh theo
hướng dẫn của Trung ương; bố trí cán bộ có chuyên môn, năng lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; củng cố, nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống Bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; tăng cường công tác phối
hợp liên ngành; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
điều hành, cung cấp dịch vụ thực hiện quyền trẻ em.
- Duy trì mạng lưới bảo vệ trẻ
em, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho người được giao làm công tác bảo vệ
trẻ em các cấp; nhất là Cộng tác viên thôn, làng, tổ dân phố và người được giao
nhiệm vụ quản lý, theo dõi, can thiệp, hỗ trợ, tổng hợp đối tượng trẻ em tại cộng
đồng dân cư.
- Ưu tiên bố trí ngân sách; lồng
ghép nguồn lực từ các chương trình, đề án có liên quan đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch này; nhất là các mục
tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ trẻ em.
6. Hội nhập
và hợp tác quốc tế về quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em
Nghiên cứu học hỏi, trao đổi và
áp dụng sáng tạo các giải pháp, kinh nghiệm, mô hình của các quốc gia, các tổ
chức khu vực và quốc tế trong việc thực hiện quyền trẻ em, thực hiện triển khai
các mục tiêu phát triển bền vững và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em;
Đề xuất Cục trẻ em, Bộ lao động
- Thương binh và Xã hội kêu gọi, vận động các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ trẻ
em nghèo Việt nam, trong đó có dự án hỗ trợ trẻ em nghèo tỉnh Kon Tum.
7. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội
- Vận động sự tham gia đóng góp
nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện
quyền trẻ em, các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em để giải quyết các vấn đề về trẻ
em; Đồng thời, tiếp tục vận động nguồn lực hỗ trợ của tổ chức Unicef, Plan và
các tổ chức Phi chính phủ nhằm đảm bảo phát triển toàn diện trẻ em trên địa bàn
tỉnh.
- Nghiên cứu triển khai các
phong trào, mạng lưới tình nguyện hỗ trợ việc thực hiện quyền trẻ em và giải
quyết các vấn đề về trẻ em; Khuyến khích hoạt động của các Quỹ bảo trợ trẻ em để
hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình hành động vì trẻ
em trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự quản lý, điều
phối của các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc huy động, sử dụng nguồn lực
xã hội cho trẻ em bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả.
8. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực
hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết kịp thời các ý kiến, kiến
nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện cho trẻ em.
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về quyền trẻ em; thực hiện các khảo sát, điều tra, nghiên cứu về trẻ em, tình
hình xâm hại trẻ em và các tác động đến việc thực hiện quyền trẻ em theo hướng
dẫn của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội.
- Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu
về trẻ em, thu thập thông tin cập nhật phần mềm vào cơ sở dữ liệu quốc gia về
trẻ em; bảo đảm dữ liệu thông tin về trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình;
kết nối, liên thông cơ sở dữ liệu về trẻ em với cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia
và các cơ sở dữ liệu khác để khai thác thông tin về trẻ em.
III. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước: Bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị, địa phương; lồng ghép các
chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện trợ quốc
tế và huy động từ xã hội, cộng đồng.
3. Các nguồn hợp pháp
khác.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Làm cơ quan đầu mối, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
này.
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện
nhằm đảm bảo đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Định kỳ sơ kết, đánh giá và tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy
định; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình
theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Tư
pháp: Hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên,
nhất là việc đăng ký khai sinh cho trẻ em. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm
hành chính; thực hiện và phát triển mô hình về cung cấp dịch vụ nuôi con nuôi
trong nước.
3. Công
an tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức điều
tra, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa,
quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; tăng cường
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em; Chỉ đạo công an các địa
phương, nhất là lực lượng công an ở cơ sở tăng cường rà soát, phát hiện, ngăn
chặn, xử lý kịp thời hành vi bạo lực, xâm hại, bóc lột trẻ em...đảm bảo giảm tỷ
lệ trẻ em bị xâm hại theo Kế hoạch.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị, địa phương thực hiện tốt các chính sách, giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện đạt
các chỉ tiêu về giáo dục; có giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ
em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số; duy trì và mở rộng các trường
bán trú và dân tộc nội trú theo quy định.
- Xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực học đường; nâng cao kiến thức, kỹ năng
cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em
vào các vấn đề về trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình
đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học; mô
hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học.
- Triển khai việc phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục; đặc biệt là giáo dục lối
sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung
có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại
khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
5. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị, địa phương thực hiện tốt các chính sách, giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện đạt
các chỉ tiêu về y tế.
- Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em; đặc biệt
là trẻ em vùng dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại
hoặc bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường. Xây dựng,
hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong
bệnh viện.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị, địa phương thực hiện tốt các chính sách, giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện đạt
chỉ tiêu về tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho
trẻ em; ưu tiên xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất
là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn,
sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, phù hợp với
trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa
và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường
văn hóa lành mạnh.
- Hướng dẫn, trang bị kiến thức
và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; xây dựng, hướng dẫn, thực hiện
và phát triển mô hình nhóm gia đình đồng hành cùng trẻ em để thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong gia đình.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ
thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp của Kế hoạch; phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng
ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ
trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ
trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em
trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Đề xuất các chính sách và giải
pháp về công nghệ thông tin để thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em, hình thành văn
hóa số cho trẻ em, bảo đảm sự an toàn cho trẻ em khi tham gia môi trường mạng;
xây dựng, hướng dẫn và thực hiện phát triển mô hình tăng cường năng lực của trẻ
em tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Phối hợp tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí về
thực hiện quyền trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
8. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát,
cân đối trong dự toán chi sự nghiệp đảm bảo xã hội hàng năm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, kết hợp nguồn ngân sách cấp huyện và nguồn huy động xã hội
hóa để thực hiện Kế hoạch theo quy định Luật ngân sách nhà nước và phân cấp hiện
hành.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Bảo đảm việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ
em trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm của tỉnh và xác định
cụ thể cơ chế, nguồn lực thực hiện.
10. Ban
Dân tộc: Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện
hiệu quả Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn II (2021-2025)[3] và các chính sách, pháp luật có liên quan nhằm đảm bảo thực
hiện đạt chỉ tiêu về xóa bỏ tình trạng tảo hôn. Phối hợp tuyên truyền và hỗ trợ
trẻ em để nâng cao nhận thức về xóa bỏ tục tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống,
xâm hại tình dục trẻ em trong cộng đồng và gia đình.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tế của địa phương, khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình tại địa phương; trong đó lưu ý:
- Bố trí ngân sách và lồng ghép
các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện
hiệu quả Chương trình tại địa phương; Chủ động lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình, kế hoạch vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu
đề ra.
- Rà soát duy trì và nhân rộng
các mô hình hiệu quả về thực hiện quyền trẻ em; hệ thống bảo vệ trẻ em và mô
hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, đánh giá các mục tiêu vì trẻ em tại địa phương; rà soát việc bảo đảm môi
trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ
em và tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc
xâm hại trẻ em trên địa bàn.
12. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ phối
hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; thực hiện tốt
công tác bảo vệ trẻ em là nạn nhân trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại
trẻ em; giải quyết, xét xử các vụ án liên quan đến trẻ em theo quy định pháp luật
hiện hành.
- Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên,
Thư ký tòa án trong giải quyết, xét xử các vụ án xâm hại trẻ em. Chú trọng xây
dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho việc tổ chức các phiên tòa thân thiện đối với
trẻ em là người bị hại trong các vụ án bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em; đảm bảo
đầy đủ các quyền về tố tụng đối với trẻ em là người bị hại trong các vụ án trẻ
em bạo lực, xâm hại tình dục đặc biệt quyền được trợ giúp pháp lý.
13. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh; Hội Bảo
vệ quyền trẻ em và bảo trợ người khuyết tật tỉnh
- Theo chức năng, nhiệm vụ tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên và Nhân dân tích
cực tham gia thực hiện nghiêm Luật trẻ em và chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ
em, phòng chống xâm hại, bạo lực, ngược đãi trẻ em. Tổ chức giám sát việc chấp
hành Luật Trẻ em và các chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh; tích cực phản biện xã hội và tố giác các
hành vi vi phạm quyền trẻ em; duy trì và nhân rộng các mô hình về bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em do đơn vị triển khai (nếu có).
- Đề nghị Tỉnh Đoàn Kon Tum tiếp
tục phát huy vai trò là tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em, thực
hiện tốt vai trò giám sát việc thực hiện quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh; phối hợp
với các đơn vị, địa phương tổ chức các hoạt động nhằm phát huy quyền tham gia và
sáng kiến của trẻ em trong trường học, cộng đồng; tổ chức các hoạt động vui
chơi giải trí phù hợp để thu hút trẻ em tham gia. Chủ trì thành lập, hướng dẫn
và tổ chức hoạt động và phát triển Mô hình Hội đồng trẻ em tại các cấp.
- Hội Bảo vệ quyền trẻ em và bảo
trợ người khuyết tật tỉnh: Thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền trẻ em; Tiếp nhận,
thu thập thông tin về các hành vi, vụ việc vi phạm quyền trẻ em, phối hợp kịp
thời chuyển vụ việc xâm hại trẻ em tới các cơ quan có thẩm quyền để can thiệp,
xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tăng cường vận động nguồn lực từ
các nhà hảo tâm để hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, yêu cầu
các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai triển khai thực hiện; Định kỳ 06
tháng (trước ngày 10 tháng 6), hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) và
đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp, báo cáo chung. Quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo bằng văn bản về Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
(b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt nam tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Sở, ngành, đơn vị liên quan[4];
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,KGVX.NTMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|
[1] 42 xã có hệ thống dịch
vụ bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng
[2] Thuộc dự án Phát triển
trẻ thơ toàn diện tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2021.
[4] Các Sở: Lao động -
Thương binh và Xã hội; Y Tế; Giáo dục và Đào tạo; Kế hoạch - Đầu tư; Tài chính;
Nội Vụ; Tư Pháp; Công an tỉnh; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Thông tin và truyền thông; Tòa án nhân dân tỉnh; Ban Dân
tộc; Hội Bảo vệ quyền trẻ em và Bảo trợ người khuyết tật tỉnh; Cục Thống kê;