ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2021/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 07 tháng 4
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE NĂM
2022
Căn cứ Đề án số 8402/ĐA-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thí điểm về đảm bảo an
sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030 (Đề án);
Thực hiện Kế hoạch số 600/KH-UBND
ngày 07 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án thí điểm về
đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 (Kế hoạch thực hiện Đề
án), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022, với những nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm các dịch vụ xã hội cơ bản và
cải thiện mức sống tối thiểu cho người dân, trong đó tập trung nhóm gia đình
chính sách người có công với cách mạng và nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được sống
trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần, có mức sống
ngang bằng với mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
Đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu phát
triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực, tạo việc làm đầy đủ, việc làm tốt cho tất cả mọi người; góp
phần bảo đảm an sinh xã hội cho người dân, giảm bất bình đẳng trong xã hội.
Đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời thực
hiện lồng ghép các nguồn lực để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực ừong thực
hiện chính sách an sinh xã hội.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Nhóm chỉ tiêu đảm bảo an
sinh xã hội cho người có công, hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
- Đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách
người có công với cách mạng được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách
theo quy định và có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân
trên địa bàn. Phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo và 100% hộ người
có công khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa.
- 100% hộ nghèo được hưởng đầy đủ
chính sách theo quy định; thực hiện hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền
vững; phấn đấu đến cuối năm 2022, tỷ lệ hộ nghèo còn 3% theo chuẩn nghèo của
giai đoạn 2021 - 2025.
- 100% đối tượng bảo trợ xã hội được
hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; 90% người khuyết tật được xác định
mức độ khuyết tật, 100% người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng được được hưởng
chính sách trợ giúp xã hội theo quy định; có trên 80% đối tượng bảo trợ xã hội
mất nguồn nuôi dưỡng, không có người chăm sóc (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người cao tuổi neo đơn, người khuyết tật đặc biệt nặng,...) được nuôi dưỡng,
chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội hoặc được trợ giúp khẩn cấp theo quy định.
- Có trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ khẩn cấp và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản;
100% trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng được hưởng trợ giúp xã hội tại cộng đồng hoặc nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo
trợ xã hội; thực hiện đầy đủ quyền trẻ
em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được phát triển toàn diện về
thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã hội. Tăng cường giáo dục
kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kéo giảm tình hình tai nạn
thương tích, bạo lực, xâm hại, lao động trẻ em.
- 100% người cao tuổi được hưởng
chính sách trợ giúp xã hội theo quy định, trên 80% người
cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, 80 % người cao tuổi được lập sổ quản lý sức khỏe,
khám-chữa bệnh tại các cơ sở y tế, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, nuôi dưỡng
tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
2.2. Nhóm chỉ tiêu chung về đảm
bảo an sinh xã hội cho người dân
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%;
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 32%. Bình quân mỗi
năm giải quyết việc làm cho 20.000 lao động, trong đó khoảng 2.000 lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đạt 31,94 giường bệnh/vạn dân; đạt
9,83 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 94,26% so
với dân số. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia BHXH đạt 14,13% dân số; Tỷ lệ
lao động trong độ tuổi tham gia BHTN đạt 11,61% dân số.
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt
66%.
- Phấn đấu phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đạt 99,9%,
học trung học cơ sở đạt 98%, học trung học phổ thông đạt 70%;
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi xuống còn dưới 7‰, dưới 01 tuổi xuống dưới 5‰; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng dưới 10%.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức
Tổ chức tuyên truyền cho các ngành,
các cấp nắm rõ quan điểm, mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng
của Đề án để mọi người hiểu được cùng chung tay thực hiện, đặc biệt là các
doanh nghiệp, các đơn vị hiểu được mục đích, ý nghĩa của Đề án để tham gia hỗ
trợ, góp sức để Đề án triển khai thành công. Trong đó, vai trò của Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo trong hệ
thống tuyên truyền và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp
nội dung thông tin tuyên truyền từ tỉnh đến địa phương. Phối hợp và tăng cường
vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong công
tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ,
tổ chức, cá nhân và người dân về quyền lợi, nghĩa vụ trong tham gia thực hiện
các nội dung Đề án.
Truyền thông, vận động, huy động sự
tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thực
hiện an sinh xã hội.
Đài Phát thanh và Truyền hình Bến
Tre, Báo Đồng Khởi thường xuyên đưa tin, bài các nội dung, chính sách của Đề
án, gương điển hình trong việc vươn lên thoát nghèo bền vững...
Nâng cao nhận thức của các đối tượng
yếu thế về các giải pháp thực hiện công tác an sinh xã hội, chú trọng nâng cao
ý thức tự vươn lên, tiếp cận vốn tín dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm, tăng thu nhập và đáp ứng nhu cầu thiết yếu là nền tảng cơ bản để
thoát nghèo bền vững, cải thiện cuộc sống.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Triển khai thực
hiện các chính sách nhà nước theo quy định
2.1. Về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác
chăm sóc người có công với cách mạng, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
nhằm bảo đảm cho người có công đều được xác nhận, công nhận, tôn vinh và thụ hưởng
đầy đủ các chế độ, chính sách của Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, công
khai, minh bạch các chính sách và chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và
thân nhân của người có công với cách mạng; Tiếp tục thực hiện Đề án xác định
hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin; xác nhận, công nhận người có công với cách
mạng và tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ. Tổ chức các hoạt động tri ân, thăm hỏi,
tặng quà người có công với cách mạng và thân nhân nhân dịp Tết Nguyên đán và Lễ
kỷ niệm ngày thương binh, liệt sĩ 27/7.
2.2. Chính sách giảm nghèo bền
vững
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các chính sách giảm nghèo bền vững; tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm
2022. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo,
ưu tiên hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ; tập trung nguồn lực để hỗ trợ sinh kế
cho người nghèo; đáp ứng nhu cầu của người nghèo về tiếp cận các chiều về dịch
vụ xã hội cơ bản phù hợp (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh,
thông tin và việc làm), ...; thực hiện tốt phong trào thi đua “Cả nước chung
tay vì người nghèo- không để ai bị bỏ lại
phía sau”.
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu
quả, phát huy các sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng; triển khai các mô
hình việc làm gắn với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn; các mô hình hợp tác, liên kết giữa các hộ nghèo với doanh nghiệp trong sản
xuất, bao tiêu sản phẩm, thu hút lao động nghèo vào làm việc ổn định trong các
doanh nghiệp. Tăng cường hiệu quả công tác truyền thông để huy động tối đa nguồn
lực cho giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên thoát nghèo.
2.3. Chính sách trợ giúp xã hội
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời,
hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị
định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ
giúp xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre; các chương trình, đề án, chính sách trợ
giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế; kịp thời hỗ trợ khẩn
cấp về lương thực, nhà ở và nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân ảnh hưởng
thiên tai, dịch bệnh; trợ giúp kịp thời các đối tượng bảo trợ xã hội trong dịp Lễ, Tết Nguyên Đán và giáp hạt.
Triển khai Quy hoạch mạng lưới các cơ
sở trợ giúp xã hội giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng cơ sở
dữ liệu đối tượng bảo trợ xã hội, kết nối với hệ thống dữ
liệu dân cư; giải quyết hồ sơ thực hiện chính sách trợ giúp xã hội gắn với dịch
vụ công trực tuyến.
Tổ chức thực hiện hiệu quả chính sách
pháp luật và các chương trình, đề án lĩnh vực trẻ em. Vận
động nguồn lực để hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn sau đại dịch
COVID-19 và bảo vệ, chăm sóc trẻ em trước tác động của thiên tai, dịch bệnh.
Phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục,
tai nạn, thương tích, lao động trái quy định của pháp luật.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
Triển khai thực hiện hiệu quả các mô
hình hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cung cấp
dịch vụ bảo vệ trẻ em; mô hình phòng, chống xâm hại trẻ em, tai nạn thương tích
trẻ em; mô hình phát triển toàn diện trẻ em, hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận
các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại gia
đình, cộng đồng và mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trên phạm vi cả
nước. Đổi mới các hoạt động truyền thông về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ
em, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, đơn vị có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Ban hành chính
sách đặc thù riêng của tỉnh hỗ trợ cho các nhóm đối tượng khó khăn đảm bảo an
sinh xã hội
3.1. Hỗ trợ vốn phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định về mức hỗ trợ vốn
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng
mô hình giảm nghèo từ nguồn kinh phí phân bổ của Trung ương và vốn đối ứng của
ngân sách địa phương. Căn cứ vào điều kiện phát triển sinh kế của hộ nghèo để
có mức hỗ trợ tối đa là 30 triệu đồng/hộ và mức thu hồi sau khi kết thúc mô
hình là 50%.
Củng cố mô hình phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế giai đoạn 2016- 2020; tiếp tục nhân rộng và xây dựng 30 mô
hình giảm nghèo có hiệu quả năm 2022 và những năm tiếp theo; hướng dẫn hộ
nghèo, hộ cận nghèo xây dựng kế hoạch phát triển sinh kế cho gia đình; tổ chức
chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nghèo.
Duy trì và nhân rộng 90 mô hình (12 hộ/mô
hình) giảm nghèo do Ngân sách nhà nước hỗ trợ. Đồng thời, vận động xã hội hóa,
gia gia đình xây dựng 150 mô hình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
và gia đình.
- Thời gian thực hiện: Trình ban hành Nghị quyết cuối năm 2022 (khi có Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính); Triển khai thực hiện các mô hình giảm nghèo: Thực hiện thường
xuyên hàng năm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách
xã hội, các Sở, ban ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3.2. Hỗ trợ bảo hiểm y tế cho hộ
cận nghèo
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chính sách về hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm
y tế (BHYT) cho hộ cận nghèo (30% mệnh giá thẻ BHYT), từ nguồn ngân sách tỉnh.
Tổ chức triển khai thực hiện rà soát, thống kê và lập danh sách mua BHYT hàng
năm cho hộ cận nghèo, góp phần đảm bảo 100% nhân khẩu sống ừong hộ cận nghèo có
BHYT nhằm hỗ trợ hộ cận nghèo có thẻ BHYT để điều trị bệnh.
Tiếp tục vận động nguồn lực xã hội
hóa để hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hộ cận nghèo để giảm chi từ ngân sách tỉnh.
- Thời gian thực hiện:
Trình ban hành Nghị quyết: cuối năm
2022.
Vận động nguồn lực và mua BHYT: thực
hiện thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các đơn vị có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3.3. Hỗ trợ chi phí cho người lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng
Tiếp tục triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ chi phí cho người lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo hợp đồng theo Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bến Tre. Đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Phấn đấu đưa 2.000 người lao động tham gia đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tập trung hỗ trợ cho nhóm đối người lao động
thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, trẻ em mồ côi, bộ đội xuất
ngũ khi tham gia lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng được
vay vốn ưu đãi từ nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội và vốn ủy thác của
ngân sách tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, các Sở, ban ngành, đoàn
thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Huy động nguồn
lực xã hội hóa
4.1. Hỗ trợ thường xuyên cho hộ
nghèo thuộc diện chính sách người có công và
hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội
Vận động các tổ chức cá nhân hỗ trợ
thường xuyên, nhận đỡ đầu cho 125 hộ nghèo thuộc diện chính sách người có công
với cách mạng và 3.291 hộ nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội, không có lao động,
không có khả năng phát triển sinh kế thoát nghèo, tạo điều kiện cho hộ có mức sống
ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn cư trú (hỗ trợ gạo,
nhu yếu phẩm...).
4.2. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo,
trong đó có hộ người có công thuộc hộ nghèo
Vận động nguồn lực hỗ trợ xây dựng 1.000 nhà tình thương cho hộ nghèo và 250 căn nhà
tình nghĩa cho người có công khó khăn về nhà ở, góp phần giúp cho hộ nghèo cải
thiện chiều thiếu hụt về nhà ở tạo điều kiện thoát nghèo bền vững.
- Đối với nhà ở cho hộ gia đình chính
sách người có công với cách mạng: kinh phí 70 triệu đồng/căn, trong đó đề nghị
Trung ương hỗ trợ 50 triệu đồng/căn và vốn đối ứng của hộ gia đình 20 triệu đồng/căn
hoặc vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ thêm cho hộ.
- Đối với nhà ở cho hộ nghèo:
+ Vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ
xây dựng 750 nhà ở cho hộ nghèo (ưu tiên cho hộ có người bệnh tật, già neo đơn,
không có khả năng phát triển sinh kế), mỗi căn nhà là 50 triệu đồng.
+ Triển khai chính sách vay vốn ưu
đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội cho 250 hộ hộ nghèo xây dựng nhà ở với mức
vay là 25 triệu đồng/căn. Đồng thời, vận động gia đình đối ứng từ 25 - 40 triệu
đồng để xây dựng nhà ở đảm bảo tiêu chí theo quy định.
4.3. Hỗ trợ dụng cụ chứa nước sạch
cho hộ nghèo, cận nghèo: vận động xã hội hóa hỗ trợ
dụng cụ chứa nước; cấp nước sạch cho 5.500 hộ nghèo và cận nghèo tại các vùng bị
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hạn mặn kéo dài.
4.4. Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm
y tế cho người cao tuổi
Thực hiện các chính sách cho người
cao tuổi theo quy định, đồng thời vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ kinh phí mua
thẻ BHYT cho người cao tuổi sống trong hộ gia đình có mức sống trung bình,
không có khả năng mua BHYT. Đối với người cao tuổi sống trong hộ gia đình có mức
sống khá, giàu thì tổ chức vận động gia đình mua BHYT cho người cao tuổi, tạo
điều kiện cho 80% người cao tuổi có BHYT, được chăm sóc và theo dõi sức khỏe định
kỳ.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Đại diện người cao tuổi tỉnh,
Hội Người cao tuổi các cấp.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh,
các tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Nhóm giải pháp
đảm bảo an sinh xã hội chung cho người dân
5.1. Về hỗ trợ giải quyết việc làm
Triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách, chương trình việc làm, đa dạng các hoạt động truyền thông, tư vấn
giới thiệu việc làm; chính sách hỗ trợ việc làm cho thanh niên, phụ nữ, người
khuyết tật; chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm cho người dân; nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm; thực hiện công tác dự báo thị trường
lao động. Tập trung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và mở rộng thị
trường lao động, nhất là thị trường lao động ngoài nước, giải quyết việc làm
cho 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; kéo giảm
tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 3,3%.
5.2. Về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Triển khai thực hiện Luật bảo hiểm xã
hội sửa đổi; các chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn tỉnh; thực hiện đạt mục
tiêu Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư khóa X về đẩy mạnh công tác BHYT trong
tình hình mới, Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy về
việc thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải
cách chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2030; nghiên cứu, thực
hiện có hiệu quả các mô hình truyền thông về chính sách BHXH, BHYT, BHTN phù hợp
với chính sách của địa phương góp phần nâng cao nhận thức của người dân đối với
chính sách BHXH, BHYT, BHTN, chú trọng BHXH tự nguyện và BHYT theo hộ gia đình.
Đổi mới công tác chi trả BHXH theo hướng tăng cường sự
tham gia của các đối tác cung cấp dịch vụ chi trả qua
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
5.3. Về bảo đảm một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân
a) Về
y tế: hoàn thiện mô hình tổ chức và sắp xếp lại hệ thống
y tế ở tất cả các tuyến; nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục
hồi chức năng; giảm tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên; thực hiện tốt công tác dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh,
sàng lọc phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh tật; đẩy mạnh chương trình Dân
số-Kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh thấp hợp lý nhằm
đảm bảo quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội. Phấn đấu tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%, tỷ suất tử vong
trẻ em dưới 01 tuổi phấn đấu đạt dưới 5‰; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi
phấn đấu đạt dưới 7‰; tiếp tục duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí
quốc gia về y tế; thực hiện tốt công tác truyền thông về giáo dục sức khỏe và
dân số, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đề phòng ngộ độc thực phẩm. Nâng
cao hiệu quả bảo hiểm y tế, đẩy mạnh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
b) Về
giáo dục: xây dựng và nâng cao chất lượng xã hội học tập,
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; thực hiện có hiệu quả việc phân luồng học
sinh sau THCS, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh THPT. Tiếp tục duy
trì và nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng phổ cập giáo dục. Đầu tư cơ sở
vật chất đảm bảo các trường tổ chức 02 buổi/ngày hướng tới trường đạt chuẩn Quốc
gia. Phấn đấu huy động trẻ trong độ tuổi học mẫu giáo 5 tuổi; tiểu học 99,9%,
trung học cơ sở 98%; tỷ lệ hoàn thành chương trình phổ thông
trung học đạt 98,5%.
c) Về
nhà ở: xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2021-2030. Đẩy mạnh xã hội hóa để bảo đảm nhà ở an toàn cho người
dân, đặc biệt là người di cư, người dân vùng chịu tác động của thiên tai và biến
đổi khí hậu; cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi đối với việc triển khai thực hiện các dự án nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội
khu vực đô thị; khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư xây dựng nhà ở
cho các đối tượng chính sách xã hội.
d) Về
nước sạch: triển khai hiệu quả
Chương trình về quản lý, đảm bảo an ninh nguồn nước; nguồn cấp nước ngọt thích ứng
với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, ưu tiên đầu tư nước
sạch cho các vùng sâu, vùng xa; vùng bị nhiễm mặn. Hoàn thành dự án cung cấp nước
sinh hoạt cho dân cư, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, hộ chính sách, hộ bảo trợ xã hội trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Tích cực kêu gọi xã hội hóa lĩnh vực cung cấp nước sạch nhằm đảm bảo nguồn
nước sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 98,6%, sử dụng nước sạch đạt 66%.
đ) Về
thông tin: Tăng cường đầu tư, bảo đảm thông tin truyền thông cho người dân; thực hiện tốt công tác tuyên truyền trên hệ thống
báo đài các chính sách xã hội, giảm nghèo và an sinh xã hội đến người dân.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở
Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
ngành, các đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, góp phần đạt
các chỉ tiêu đề ra.
6. Thực hiện các
chính sách tín dụng ưu đãi
Tập trung huy động các nguồn lực thực
hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách. Chú họng công tác tuyên truyền,
tiếp cận đối thoại, tư vấn hộ nghèo và các đối tượng chính sách, nám bắt nhu cầu
vay vốn và bình xét cho vay công khai, dân chủ, đứng đối tượng thụ hưởng, giải
ngân kịp thời Gắn việc triển khai chính sách tín dụng ưu đãi với tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tham gia chuỗi giá
trị sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ. Tăng cường kiểm
tra giám sát hoạt động tín dụng chính sách tại cơ sở. Phát huy hiệu quả vốn vay
và đảm bảo chất lượng tín dụng, thu hồi vốn đúng quy định. Thực hiện tốt cơ chế
xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
và của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Ngân hàng Chính sách xã hội
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, các
tổ chức chính trị xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
7. Giải pháp về
quản lý và nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xã hội
7.1. Đổi mới công tác quản lý nhà
nước về công tác an sinh xã hội
Thực hiện đổi mới phương thức quản
lý, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy theo hướng hiện đại,
chuyên nghiệp, hiệu quả. Tăng cường giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ xã hội
cho người dân, nhất là nhóm đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và người có
hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ
khi có nhu cầu; rà soát, thống kê, quản lý đối tượng có hoàn cảnh khó khăn cần trợ giúp để có kế hoạch vận động nguồn lực hỗ trợ kịp thời, giúp người
dân thoát khỏi khó khăn, ổn định cuộc sống.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách trợ giúp xã hội và cung cấp các dịch vụ xã hội; giúp người dân chủ động
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và có cơ hội tham gia vào quá trình cải thiện
sinh kế, giảm bớt khó khăn; mở rộng diện bao phủ của trợ giúp xã hội, ưu tiên đối
tượng khó khăn, bảo đảm công bằng, ổn định và phát triển bền
vững.
7.2. Phát triển hệ thống cung cấp
dịch vụ công tác xã hội chuyên nghiệp
- Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch
vụ công tác xã hội
Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội trong các sở, ban ngành, lĩnh vực và các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập theo hướng thực hiện trợ
giúp toàn diện, bền vững.
Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp
xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội, đảm bảo tiếp nhận 100% đối tượng thuộc diện
chính sách được nuôi dưỡng tập trung theo quy định, phù hợp với chiến lược, quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phát huy năng lực, hiệu quả của
các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có, hỗ trợ các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập có
đủ điều kiện trợ giúp toàn diện cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Xã hội hóa công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ
sở theo hướng tăng đối tượng có nhu cầu được nuôi dưỡng theo hình thức tự nguyện.
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho đội
ngũ làm công tác xã hội
Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho tối thiểu 40
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội khi có
nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương; đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu
trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù.
Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng
cho 350 người về chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt và người chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp
và một số lĩnh vực đặc thù khác.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban ngành, đoàn thể tình, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
8. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác an sinh xã hội của tỉnh
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội, chính sách giảm
nghèo, chính sách người có công, chính sách về y tế, giáo dục và các chính sách
có liên quan trong lĩnh vực an sinh xã hội.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
9. Xây dựng Mô
hình điểm về thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội
Nghiên cứu xây dựng mô hình Điểm cấp
tỉnh để vận động nguồn lực hỗ trợ toàn diện cho ít nhất 01 xã thực hiện Đề án;
mỗi huyện, thành phố chọn 01 xã để làm mô hình Điểm của cấp huyện; mỗi xã, phường,
thị trấn chọn 01 ấp/khu phố để làm mô hình Điểm cấp xã. Việc xây dựng mô hình
Điểm không chỉ làm công tác giảm nghèo mà thực hiện toàn diện các hoạt động của
Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội với mục tiêu là “bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, đặc biệt là nhóm gia đình chính sách người có công với cách mạng thuộc
diện hộ nghèo và nhóm đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn được sống trong cộng đồng an toàn,
phát triển tốt về thể chất, tinh thần, có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình với cộng
đồng dân cư”. Chọn đối tượng cụ thể để hỗ trợ, giúp đỡ,
có chỉ tiêu và địa chỉ để triển khai Đề án một cách hiệu quả theo mục tiêu đề ra.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng nguồn kinh phí thực hiện là
1.016,50 tỷ đồng, trong đó:
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ: 822,55 tỷ
đồng
+ Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình người có công, Chương trình mục tiêu về việc làm: 77,55 tỷ đồng
+ Nguồn vốn tín dụng ưu đãi: 745 tỷ đồng
- Ngân sách tỉnh: 17,35 tỷ đồng
- Vận động xã hội hóa: 155,09 tỷ đồng
- Đóng góp của hộ gia đình: 21,51 tỷ
đồng
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
thành viên của mặt trận: chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống ngành dọc cấp huyện và cơ
sở thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia hưởng ứng các hoạt động của kế hoạch;
thông qua thực hiện các phong trào, các cuộc vận động, nhất
là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và
các phong trào khác do Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên chủ
trì thực hiện; thông qua các hoạt động Vì người nghèo, an sinh xã hội để vận động
nguồn lực hỗ trợ nhà ở, sinh kế cho người nghèo, hỗ trợ cải thiện mức sống cho
đối tượng bảo trợ, góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu xây dựng mô hình Điểm cấp
tỉnh để vận động nguồn lực hỗ trợ toàn diện cho 01 xã và mỗi huyện, thành phố
chọn 01 xã điểm làm Mô hình điểm về thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh
xã hội năm 2022.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt
động của kế hoạch; phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết đặc thù của tỉnh
về chính sách hỗ trợ thẻ bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo; tiếp tục triển khai hỗ
trợ chi phí cho người lao động tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
theo hợp đồng; thực hiện tốt chính người có công với cách mạng đảm bảo đầy đủ,
kịp thời, đặc biệt là hộ nghèo là người có công với cách mạng còn khó khăn về
nhà ở; hướng dẫn các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn, giới
thiệu việc làm, giảm nghèo bền vững; thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động;
thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách của Nhà nước dành cho người có công, trợ
giúp xã hội cho các đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai các hoạt động của
ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra. Tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm kết quả thực hiện Đề án gửi về cho Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Thực hiện có hiệu quả việc phân luồng
học sinh sau trung học cơ sở, định hướng giáo dục nghề nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng dạy và học, giáo dục toàn diện, chất
lượng phổ cập giáo dục, thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới và nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để
đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
4. Sở Y tế
Triển khai thực hiện hoàn thiện mô
hình tổ chức và sắp xếp lại hệ thống y tế ở tất cả các tuyến; nâng cao chất lượng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng; thực hiện tốt công tác dự
phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh, sàng lọc phát hiện sớm và điều trị kịp
thời bệnh tật; nâng cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế,
nhất là khám, chữa bệnh ban đầu ở tuyến cơ sở; thực hiện đầy
đủ, kịp thời các chính sách y tế, tạo điều kiện để người dân được tiếp cận các
dịch vụ y tế; khám sàng lọc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vận động.
Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt
chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, Hội đoàn thể hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ người có công với cách mạng,
hộ nghèo khó khăn về nhà ở. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ
trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
6. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, triển khai thực hiện dự án hỗ
trợ sản xuất chương trình khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật;
triển khai có hiệu quả chương trình nước sạch vệ sinh môi trường dành cho hộ
nghèo, cận nghèo, hộ chính sách người có công, hộ bảo trợ
xã hội...; công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động ở nông thôn; chương
trình chuyển đổi vật nuôi cây trồng ứng phó với biến đổi
khí hậu. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, thực hiện tốt các Chương
trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, đa dạng hóa thông tin và truyền
thông đến người nghèo, cận nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách
để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
8. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Chủ trì, triển khai Chương trình
Phòng, chống bạo lực gia đình, thực hiện trợ giúp cho nạn
nhân bị bạo lực gia đình; kết hợp với Đề án phát triển du lịch tạo việc làm cho
người dân, trong đó đặc biệt quan tâm đến người nghèo, người
có hoàn cảnh kinh tế khó khăn. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ
trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
9. Sở Tư pháp
Phối hợp các Sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người
thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định.
10. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí vốn thực hiện các
chương trình, dự án và chính sách theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước hiện hành.
11. Sở kế hoạch
và Đầu tư
Cân đối nguồn lực hàng năm cho việc
thực hiện mục tiêu của Kế hoạch, vận động nguồn lực, khuyến khích đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội.
12. Ngân hàng
Chính sách xã hội
Chủ trì, thực hiện
chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hỗ trợ nhà ở, vốn
vay học sinh sinh viên, vốn vay Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, nguồn vốn nước
sạch vệ sinh môi trường và các chương trình tín dụng ưu đãi khác. Tổ chức quản
lý, sử dụng nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương đứng theo quy định.
13. Bảo hiểm Xã
hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan tổ chức thực hiện tốt các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo đời sống vật chất,
tinh thần và quyền lợi chính đáng của người tham gia, đồng thời thực hiện đầy đủ
các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
đối với người thụ hưởng. Tổ chức triển khai các hoạt động của ngành phụ trách để đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.
14. Đề nghị Hội
Phụ nữ, Tỉnh đoàn, Bảo trợ bệnh nhân nghèo; Hội Chữ thập đỏ; Hội Nạn nhân chất
độc da cam-Dioxin và Quyền trẻ em
Kết nối với các tổ chức, các Doanh
nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước vận động nguồn lực để hỗ trợ cho các hoạt
động an sinh xã hội của tỉnh. Tổ chức triển khai các hoạt
động của đơn vị phụ trách, góp phần đạt mục tiêu và các chỉ tiêu theo kế hoạch
đề ra.
15. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch của tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2022; chỉ đạo
các phòng, ban, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trên địa bàn đảm bảo đứng, đủ, kịp
thời không bỏ sót đối tượng. Nghiên cứu xây dựng mô hình điểm cho cấp huyện và
cấp xã thực hiện Đề án năm 2022.
Trên cơ sở Kế hoạch
thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn tỉnh năm 2022 của Ủy ban nhân dân đề nghị các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức
chính trị-xã hội, các tổ chức xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế hoạch, đưa ra chỉ tiêu và giải
pháp cụ thể thực hiện Đề án năm 2022, đồng thời đăng ký chỉ tiêu vận động nguồn
lực thực hiện Đề án gửi về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động định kỳ hàng
quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý), 06 tháng (trước ngày 10/5), báo cáo năm
(trước ngày 05/11) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên là Kế hoạch
thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre
năm 2022, đề nghị các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối
hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (hỗ trợ);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh (thực
hiện);
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh
(p/hợp t/hiện);
- Các tổ chức xã hội (phối hợp);
- Chánh, PCVP. UBND tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PTTH tỉnh, Cổng
TTĐT;
- UBND các huyện. TP (thực hiện);
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
BẢNG DỰ BÁO NHU CẦU KINH PHÍ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO NHÓM HỘ CÓ HOÀN
CẢNH KHÓ KHĂN
Stt
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu hỗ trợ
|
Đơn vị chủ trì
|
I
|
Nhà ở hộ người
có công với cách mạng
|
|
1
|
Nhu cầu hỗ trợ
nhà ở
|
Căn
|
250
|
|
2
|
Kinh phí (70
triệu/căn), trong đó:
|
Tỷ đồng
|
17,50
|
|
2.1
|
Kinh phí TW (50
triệu/căn)
|
Tỷ đồng
|
12,50
|
|
2.2
|
Vận động xã hội
hóa (20 triệu đồng/căn)
|
Tỷ đồng
|
5,00
|
|
II
|
Nhà ở cho hộ
nghèo
|
|
1
|
Nhu cầu hỗ trợ
nhà ở
|
Căn
|
1000
|
|
2
|
Kinh phí (50 tr/căn),
trong đó
|
Tỷ đồng
|
50,0
|
|
2.1
|
Vận động xã hội
hóa
|
|
|
|
|
- Số hộ
|
Hộ
|
750
|
|
|
- Tổng kinh phí (50
triệu/căn)
|
Tỷ đồng
|
37,5
|
|
2.2
|
Vốn vay ưu đãi
(NHCSXH)
|
|
|
|
|
- Số hộ
|
Hộ
|
250
|
|
|
- Tổng kinh phí (50
triệu đồng/căn)
|
Tỷ đồng
|
12,5
|
|
|
+ Vay vốn
NHCSXH (25 tr/căn)
|
Tỷ đồng
|
6,25
|
|
|
+ Đối ứng hộ
gia đình (25 tr/căn)
|
Tỷ đồng
|
6,25
|
|
III
|
Hỗ trợ 30% mệnh
giá mua bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo
|
1
|
Tổng số
|
Nhân khẩu
|
59.042
|
|
2
|
Tổng kinh phí,
trong đó
|
Tỷ đống
|
47,51
|
|
2.1
|
Ngân sách TW hỗ
trợ (70%)
|
Tỷ đồng
|
33,25
|
|
2.2
|
Ngân sách tỉnh
hỗ trợ (30%)
|
Tỷ đồng
|
14,25
|
|
IV
|
Hỗ trợ
BHYT cho người cao tuổi chưa có BHYT (từ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa
có BHYT)
|
1
|
Tổng số người cao
tuổi
chưa có BHYT
|
Người
|
21.250
|
|
2
|
Kinh phí mua
BHYT, trong đó:
|
Tỷ đồng
|
17,10
|
|
2.1
|
Vận động xã hội
hóa hỗ trợ (40%/tổng số người chưa có BHYT)
|
|
|
|
|
+ Số người
|
Người
|
8.500
|
|
|
+ Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
6,84
|
|
2.2
|
Vận động gia đình
NCT đóng góp (60% tổng số người chưa có BHYT)
|
|
|
|
|
+ Số người
|
Người
|
12.750
|
|
|
+ Kinh phí
|
Tỷ đồng
|
10,26
|
|
V
|
Hỗ trợ vốn xây
dựng mô hình phát triển sinh kế giảm nghèo
|
1
|
Tổng số mô hình giảm
nghèo do nhà nước hỗ trợ
|
Mô hình
|
90
|
|
1.1
|
Số hộ tham gia
(12 hộ/mô hình)
|
Hộ
|
900
|
|
|
Kinh phí (30
triệu/hộ), trong đó:
|
Tỷ đồng
|
27
|
|
1.2
|
Kinh phí TW
(90% số hộ)
|
|
|
|
|
- Số hộ
|
Hộ
|
810
|
|
|
- Kinh phí TW
(30 triệu/hộ)
|
Tỷ đồng
|
24,3
|
|
1.3
|
Kinh phí đối ứng
từ NS địa phương (10% /tổng số vốn TW)
|
|
|
|
|
- Số hộ
|
Số hộ
|
90
|
|
|
- Kinh phí tỉnh
(30 triệu/hộ)
|
Tỷ đồng
|
2,7
|
|
2
|
Số mô
hình giảm nghèo do vận động xã hội hỗ trợ
|
|
- Số hộ
|
Số hộ
|
150
|
|
|
- Kinh phí (20
tr/hộ)
|
Tỷ đồng
|
3
|
|
VI
|
Hỗ trợ vốn
vay để phát triển sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo
|
1
|
Hộ nghèo
|
Hộ
|
4.000
|
|
|
Kinh phí (vay vốn
NHCSXH 50 triệu đồng/hộ)
|
Tỷ đồng
|
200
|
|
2
|
Hộ cận nghèo
|
Hộ
|
4.000
|
|
|
Kinh phí (vay vốn
NHCSXH 50 triệu đồng/hộ)
|
Tỷ đồng
|
200
|
|
3
|
Hộ mới thoát
nghèo
|
Hộ
|
3.000
|
|
|
Kinh phí (vay vốn
NHCSXH 50 triệu đồng/hộ)
|
Tỷ đồng
|
150
|
|
VII
|
Hỗ trợ tín dụng
cho người lao động đi lao động theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài
|
1
|
Số lao động (thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội xuất ngũ, ...)
|
Người
|
500
|
|
2
|
Kinh phí 100
tr/người (vay NHCSXH)
|
Tỷ đồng
|
50
|
|
2.1
|
Kinh phí NHCSXH
TW (50 triệu/người)
|
Tỷ đồng
|
25
|
|
2.2
|
Kinh phí ủy thác
của NS địa phương (50 triệu/người)
|
Tỷ đồng
|
25
|
|
3
|
Hỗ trợ chi phí
đào tạo (15 triệu/người) từ ngân sách TW
|
Tỷ đồng
|
7,5
|
|
VIII
|
Nước sạch-vệ
sinh môi trường
|
|
|
|
1
|
Xây dựng nhà vệ
sinh và dụng cụ chứa nước sạch cho hộ nghèo, cận nghèo
|
Hộ
|
8.000
|
|
|
Kinh phí (vay
NHCSXH 20 triệu/hộ)
|
Tỷ đồng
|
160
|
|
2
|
Hỗ trợ dụng cụ
chứa nước sinh hoạt
|
Hộ
|
5.500
|
|
|
Kinh phí 5 triệu/hộ
(vận động)
|
Tỷ đồng
|
2,75
|
|
IX
|
Nâng cao năng
lực thực hiện Đề án
|
Tỷ đồng
|
0,4
|
|
1
|
Tổ chức Hội nghị
triển khai, sơ kết, tổng kết
|
Tỷ đồng
|
0,1
|
|
2
|
Tập huấn nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý Đề án từ tỉnh đến cơ sở
|
Tỷ đồng
|
0,3
|
|
X
|
Vận động xã
hội hóa
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ quà cho hộ
nghèo, hộ gia đình chính sách NCC (100.000 phần)
|
Tỷ đồng
|
50
|
|
2
|
Hỗ trợ dụng cụ
chứa nước, xây dựng cầu, đường, phòng học, dụng cụ y tế phòng chống dịch
Covid-19...
|
Tỷ đồng
|
50
|
|
Tổng kinh phí thực hiện Đề án
|
Tỷ đồng
|
1.016,50
|
|
1
|
Đề nghị Trung
ương hỗ trợ
|
Tỷ đồng
|
822,55
|
|
1.1
|
Kinh phí NCC và
CTMTQG
|
Tỷ đồng
|
77,55
|
|
1.2
|
Vốn tín dụng
NHCSXH
|
Tỷ đồng
|
745
|
|
2
|
Ngân sách địa
phương
|
Tỷ đồng
|
17,35
|
|
|
Vốn ủy thác qua
NHCSXH
|
Tỷ đồng
|
25
|
|
|
Vốn đối ứng mua
Bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo
|
Tỷ đồng
|
14,25
|
|
|
Vốn đối ứng thực
hiện Mô hình giảm nghèo
|
Tỷ đồng
|
2,7
|
|
|
Kinh phí nâng
cao năng lực thực hiện Đề án
|
Tỷ đồng
|
0,4
|
|
3
|
Vận động xã hội
hóa
|
Tỷ đồng
|
155,09
|
|
4
|
Đóng góp của hộ
gia đình
|
Tỷ đồng
|
21,51
|
|
Phụ lục
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM
VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI NĂM 2022
(Kèm
theo Kế hoạch số 2021/KH-UBND ngày 07 tháng 04 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ chức Hội nghị
triển khai Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành
phố
|
Quý I/2022
|
2
|
Tổ chức Hội nghị
sơ kết
01 năm thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành
phố
|
Tháng 12/20222
|
3
|
Xây dựng Nghị
quyết quy định mức hỗ trợ vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành
phố
|
Năm 2022
|
4
|
Xây dựng Nghị
quyết quy định chính sách hỗ trợ đóng 30% mệnh giá thẻ BHYT cho hộ cận nghèo
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành
phố
|
Năm 2022
|
5
|
Tập huấn nâng
cao năng lực cho cán bộ quản lý Đề án từ tỉnh đến cơ sở
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành
phố
|
Quí II- năm 2022
|
6
|
Vận động hỗ trợ
nhà ở hộ người có công với cách mạng
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện,
thành phố
|
Thường xuyên
|
7
|
Vận động hỗ trợ
nhà ở cho hộ nghèo
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành
phố
|
Thường
xuyên
|
8
|
Vận động hỗ trợ
30% mệnh giá mua bảo hiểm y tế cho hộ cận nghèo
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội Tài chính, BHXH tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
9
|
Vận động hỗ trợ
BHYT cho người cao tuổi chưa BHYT (từ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi chưa có BHYT)
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Ban Đại diện Hội NCT tỉnh
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành
phố; Ban Đại diện Hội NCT các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
10
|
Hỗ trợ vốn xây
dựng mô hình phát triển sinh kế giảm nghèo
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng CSXH, UBND
các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
11
|
Hỗ trợ vốn vay
để phát triển sản xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,ban ngành,
đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Thường
xuyên
|
12
|
Hỗ trợ tín dụng
cho người lao động đi lao động theo hợp đồng ở nước ngoài
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Sở Lao động-TB&XH
|
Sở Tài chính, các sở ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
13
|
Hỗ trợ xây dựng
nhà vệ sinh và dụng cụ chứa nước sạch cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
14
|
Vận động xã hội
hóa hỗ trợ quà cho hộ gia đình chính sách người có công, hộ nghèo nhân dịp lễ tết; hỗ trợ học bổng,
học phẩm cho học sinh nghèo; hỗ trợ dụng cụ chứa nước; xây dựng cầu, đường,
trường, Trạm; dụng cụ y tế phòng, chống dịch Covid-19...
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội,
đoàn thể
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Hàng năm
|