ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 201/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
17 tháng 11 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 936/QĐ-TTG NGÀY 30/6/2017 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC "PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VĂN HÓA GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa giai đoạn 2016 - 2020 (sau
đây gọi tắt là Quyết định số 936/QĐ-TTg); UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt, cụ thể hóa nhiệm vụ và giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 936/QĐ-TTg;
- Bảo tồn và phát huy giá trị các di
sản văn hóa đặc sắc của dân tộc; phát triển các công trình văn hóa hiện đại, có
ý nghĩa biểu tượng quốc gia, ý nghĩa chính trị, lịch sử, truyền
thống đặc sắc của dân tộc để văn hóa
thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội theo đúng tinh thần Nghị quyết Trung ương V
(khóa VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đệm đà bản sắc dân tộc”.
2. Yêu cầu
- Nội dung các hoạt động, nhiệm vụ và
giải pháp trong Kế hoạch bám sát quy định tại Quyết định số 936/QĐ-TTg, đảm bảo
tính đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình của tỉnh; được
lồng ghép với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của ngành, địa phương về phát
triển văn hóa.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa
các sở, ban, ngành trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; phân công, xác định
rõ đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, với lộ trình thời gian thực hiện cụ thể,
khả thi.
II. MỤC TIÊU ĐẾN
NĂM 2020
1. Mục tiêu chung
- Bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa tiêu biểu của quốc gia trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa; ngăn chặn các nguy cơ bị mất di tích, bị hủy hoại và xuống cấp nghiêm trọng
(di tích bị thay đổi các yếu tố gốc cấu thành).
- Tập trung điều tra thống kê tổng thể,
xây dựng cơ sở dữ liệu văn hóa phi vật thể, đánh giá tổng thể hiện trạng và đề xuất
phương án bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh;
lập hồ sơ khoa học và đề cử danh mục văn hóa phi vật thể cấp
tỉnh, cấp quốc gia.
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, diễn viên cho các loại hình nghệ
thuật truyền thống.
- Tăng cường năng lực cán bộ văn hóa
cơ sở, truyền thông và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa, huy
động mọi nguồn lực cho phát triển văn hóa và xây dựng cơ chế chính sách, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động
xã hội hóa, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa.
- Tăng cường đầu tư xây dựng các thiết
chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, theo hướng hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang
thiết bị và chuyên môn hóa cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực có năng lực, trình độ chuyên môn.
- Thực hiện Đề án Bảo tồn và phát triển
văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Quyết định số 2159/QĐ-UBND
ngày 24/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch nâng cấp, xây mới các
công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật)
giai đoạn 2012- 2020 tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo tổng thể cho
01 di sản văn hóa thế giới, 02 di tích quốc gia đặc biệt và 08 di tích quốc gia
có giá trị tiêu biểu của tỉnh;
- Hỗ trợ nâng cấp, tu bổ cấp thiết
cho 66 di tích quốc gia; thực hiện 10 dự án kiểm kê, sưu tầm,
phục dựng văn hóa phi vật thể; thực hiện 10 dự án bảo tồn làng, bản, buôn truyền
thống để khai thác, phát triển du lịch văn hóa.
- Hỗ trợ thiết bị cho trung tâm văn
hóa tỉnh và các huyện tại vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, vùng bãi
ngang; Hỗ trợ thiết bị cho 04 điểm vui chơi giải trí cho trẻ em; hỗ trợ kho
sách luân chuyển cho thư viện tỉnh nhằm
tăng số lượng sách, báo, tạp chí có chất lượng, bổ sung cho hệ thống thư viện tỉnh
và luân chuyển xuống cơ sở.
- Hàng năm, cấp ấn phẩm văn hóa cho đồng bào dân tộc thiểu số, các xã thuộc khu vực III, các trường
phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh, nhằm từng bước
xóa bỏ điểm trăng về văn hóa đọc, tạo điều kiện cho người dân có thói quen đọc
sách, đưa hoạt động đọc sách, báo trở thành nếp sinh hoạt
văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Đầu tư trang thiết bị cho 9 đội chiếu
bóng lưu động, trang thiết bị phục vụ biểu diễn lưu động
cho Nhà hát Nghệ thuật truyền thống (gồm các loại hình nghệ thuật: Tuồng, Chèo,
Cải lương, Dân ca dân vũ) và Nhà hát Ca múa kịch Lam Sơn, các nhà văn hóa khu vực
vùng sâu, vùng xa.
- Phát triển các loại hình nghệ thuật
biểu diễn thông qua việc: Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng diễn viên các loại hình: Tuồng, Chèo, Cải lương, Dân ca dân vũ; xây dựng dự án Trung tâm
Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh Thanh Hóa; Tổ chức chương trình hoạt động, lễ
hội và biểu diễn văn hóa, nghệ thuật các dân tộc: Lễ hội Mường Ca Da (Hồi Xuân,
Quan Hóa); Lễ hội Mường Xia (Sơn Thủy, Quan Sơn); Lễ hội Cồng
Chiêng (Cẩm Lương, Cẩm Thủy).
III. NỘI DUNG
1. Dự án Bảo tồn và phát huy giá
trị di sản văn hóa
1.1. Mục tiêu: Bảo tồn được các di sản văn hóa của dân tộc, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
văn hóa cộng đồng địa phương, trở thành sản phẩm văn hóa du lịch đặc thù, hấp dẫn thu hút được nhiều khách du lịch trong
và ngoài nước, góp phần quan trọng vào phát triển ngành du lịch và kinh tế - xã
hội của tỉnh.
1.2. Đối tượng: Di sản văn hóa thế giới, các di tích quốc gia tiêu biểu; di sản văn
hóa vật thể, phi vật thể và các làng, bản, buôn truyền thống tiêu biểu trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
1.3.
Nhiệm vụ:
- Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo tổng
thể cho 01 di sản văn hóa thế giới, 02 di tích quốc gia đặc biệt, 08 di tích quốc
gia có giá trị tiêu biểu; hỗ trợ chống xuống cấp cho 67 di tích cấp quốc gia;
tiếp tục đầu tư thực hiện các dự án tu bổ di tích dở dang từ Chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa giai đoạn 2011 - 2015.
- Đầu tư tu bổ di tích cách mạng
kháng chiến tiêu biểu, khu căn cứ cách mạng quan trọng trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ.
- Hỗ trợ đầu tư bảo tồn các di tích
văn hóa mang tính chất tôn vinh, có ý nghĩa chính trị.
- Thực hiện cam kết quốc tế về các di
sản văn hóa vật thể, phi vật thể đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế
giới.
- Bảo tồn và phát huy các di sản văn
hóa phi vật thể; hỗ trợ phục dựng, bảo tồn lễ hội tiêu biểu của đồng bào dân tộc
thiểu số.
- Bảo tồn làng, bản, buôn truyền thống
tiêu biểu để khai thác phát triển du lịch văn hóa.
1.4. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện dự án là 1.003.981
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển từ NSTW:
160.023 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp từ NSTW: 11.800 triệu
đồng;
- Vốn đầu tư phát triển từ NSĐP:
351.800 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp từ NSĐP: 165.740 triệu
đồng;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác:
314.618 triệu đồng.
2. Dự án Tăng cường đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thiết chế
văn hóa
2.1. Mục tiêu: Hỗ trợ thiết bị cho trung tâm văn hóa tỉnh và huyện tại vùng sâu, vùng
xa, biên giới và hải đảo, vùng bãi ngang; hỗ trợ đầu tư khôi phục một số nghề,
làng nghề truyền thống; hỗ trợ trang thiết bị tại một số điểm vui chơi giải trí
cho trẻ em; hỗ trợ kho sách luân chuyển của Thư viện tỉnh.
2.2. Đối tượng: Trung tâm Văn hóa tỉnh; trung tâm văn hóa thể thao, các điểm vui chơi giải
trí và đồng bào dân tộc thiểu số của các huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới và
hải đảo trên địa bàn toàn tỉnh.
2.3. Nhiệm vụ chủ yếu:
- Hỗ trợ trang thiết bị cho Trung tâm
Văn hóa tỉnh; hỗ trợ trang thiết bị cho trung tâm văn hóa các huyện vùng sâu, vùng
xa, biên giới và hải đảo, vùng bãi ngang.
- Hỗ trợ ấn phẩm văn hóa cho đồng bào
dân tộc thiểu số, các xã khu vực III, các trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Hỗ trợ trang thiết bị cho 04 điểm
vui chơi giải trí cho trẻ em.
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ công tác tại trung tâm văn hóa các cấp và vùng đặc biệt
khó khăn.
- Hỗ trợ kho sách luân chuyển cho Thư
viện tỉnh;
- Hỗ trợ xây dựng và dàn dựng các
chương trình hoạt động văn hóa cho thiếu nhi tại các huyện
vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, vùng bãi ngang.
2.4. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện dự án là 14.257
triệu đồng, trong đó:
- Vốn sự nghiệp từ NSTW: 12.257 triệu
đồng;
- Vốn sự nghiệp từ NSĐP: 2.000 triệu đồng;
3. Dự án Phát triển các loại hình
nghệ thuật biểu diễn
3.1. Mục
tiêu:
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho
các cấp, các ngành, các tầng lớp xã hội
về ý nghĩa của việc bảo tồn và phát triển giá trị của các loại hình nghệ thuật
biểu diễn truyền thống; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để
các đơn vị nghệ thuật biểu diễn truyền thống, các nghệ sỹ chủ động sáng tạo,
đào tạo, nghiên cứu, biểu diễn và quảng bá được các chương
trình, tác phẩm nghệ thuật biểu diễn truyền thống có chất lượng nghệ thuật cao.
3.2. Đối tượng: Là các đoàn nghệ thuật truyền thống, các diễn viên, nghệ nhân và các
cán bộ hoạt động trong lĩnh vực này.
3.3. Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu:
- Đầu tư cơ sở vật chất cho các nhà
hát, rạp biểu diễn nghệ thuật, rạp chiếu phim, đoàn nghệ thuật truyền thống
thông qua hình thức xây dựng, nâng cấp các rạp biểu diễn nghệ thuật tiêu biểu
theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 24/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
Kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa.
- Hỗ trợ trang thiết bị hoạt động cho
các đoàn nghệ thuật truyền thống.
- Hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại cán bộ,
diễn viên theo từng loại hình nghệ thuật.
3.4. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện dự án là 95.565
triệu đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển từ NSTW:
20.000 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp từ NSTW: 3.000 triệu đồng;
- Vốn đầu tư phát triển từ NSĐP:
33.000 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp từ NSĐP: 4.065 triệu
đồng;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: 35.500
triệu đồng.
IV. THỜI GIAN VÀ ĐỐI
TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Thời
gian thực hiện: Giai đoạn 2016 - 2020.
2. Đối tượng thực hiện:
- Di sản văn hóa thế giới, các di
tích được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia;
- Các di sản văn hóa phi vật thể, các
lễ hội dân gian tiêu biểu của dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Làng, bản, buôn truyền thống thuộc
đồng bào dân tộc thiểu số, các huyện miền núi có tiềm năng khai thác, phát triển
du lịch văn hóa.
- Các thiết chế văn hóa cấp tỉnh, cấp
huyện; đội tuyên truyền lưu động; các
cơ sở, điểm vui chơi giải trí cho trẻ em
- Các rạp biểu diễn nghệ thuật, các
đoàn nghệ thuật truyền thống.
V. TỔNG KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí: 1.113.803 triệu đồng,
Trong đó:
- Vốn NSTW: 207.080 triệu đồng
+ Vốn đầu tư phát triển: 180.023 triệu đồng;
+ Vốn sự nghiệp: 27.057 triệu đồng;
- Vốn NSĐP: 556.605 triệu đồng;
+ Vốn đầu tư phát triển: 384.800 triệu
đồng;
+ Vốn sự nghiệp: 171.805 triệu đồng;
- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác:
350.118 triệu đồng.
2. Phân kỳ đầu tư
- Năm 2016: 52.849 triệu đồng;
- Năm 2017: 72.601 triệu đồng;
- Năm 2018: 321.140 triệu đồng;
- Năm 2019: 349.045 triệu đồng;
- Năm 2020: 318.168 triệu đồng.
VI. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Xác định xây dựng và phát triển
văn hóa là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các ban, ngành, đoàn thể; tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính
quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong tổ chức hoạt động văn hóa; gắn việc
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội cụ thể của từng địa phương; đồng thời, lồng
ghép việc xây dựng, thực hiện các mục tiêu, giải pháp thực hiện văn hóa trong tổng
thể các giải pháp kinh tế - xã hội trong kế hoạch hàng năm, 05 năm, định hướng
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của ngành, địa phương.
2. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
đất nước, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập, làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; bám sát nhiệm vụ chính trị, tổ chức tốt
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật nhân các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng
của đất nước, của tỉnh; tăng cường hoạt động đưa văn hóa, thông tin về cơ sở,
nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân; tập trung phục vụ đồng
bào miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và hải đảo.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về các hoạt động văn hóa, đặc biệt là công tác quản lý về di sản văn hóa, hoạt động biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo; lựa chọn di sản
tiêu biểu để lập hồ sơ khoa học đề
nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; bảo tồn và phát huy
các giá trị các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; đổi
mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các ban quản lý di tích; nghiên cứu và
sưu tầm bảo quản các hiện vật trưng bày bảo tàng; thực hiện
tốt chức năng lưu trữ tư liệu và phục
vụ bạn đọc của hệ thống thư viện từ tỉnh đến cơ sở.
4. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để
triển khai thực hiện đúng kế hoạch, nhất là các nguồn vốn đóng góp hợp pháp từ
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, nguồn vốn xã hội hóa và nguồn hợp pháp
khác; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008,
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường và các văn bản có liên quan.
5. Trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi
những nội dung không còn phù hợp với thực tiễn tại Quyết định 2060/QĐ-UBND ngày
17/6/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa; lập các quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi hệ
thống di tích trên địa bàn tỉnh, quy hoạch tổng thể bảo quản, tu bổ phục hồi di
tích theo quy định tại Nghị định số 70/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ, làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch và thực hiện đầu tư, tu bổ và hỗ trợ kinh phí chống
xuống cấp hàng năm, giai đoạn 2016 -2020.
6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động, nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp, người dân trong quá
trình tổ chức thực hiện chương trình; đẩy mạnh việc thực hiện phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" gắn với xây dựng nông thôn mới tại các địa phương, nhằm nâng cao nhận
thức của toàn xã hội đối với sự nghiệp phát triển văn hóa để động viên khuyến
khích, thu hút được nhiều nguồn lực cho phát triển văn hóa.
7. Tăng cường công tác đào tạo, tập
huấn cán bộ làm công tác văn hóa tại địa phương: Tổ chức các lớp tập huấn, đào
tạo cán bộ làm công tác văn hóa, đặc biệt ưu tiên đào tạo nghệ nhân, cán bộ văn
hóa xã, cán bộ làm công tác thư viện, quản lý di tích...
8. Phối hợp với các ngành, đơn vị có
liên quan tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện Chương trình mục
tiêu phát triển văn hóa 2016 - 2020.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Là cơ quan thường trực, chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế
hoạch thực hiện Chương trình; hàng năm, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được duyệt,
trên cơ sở các quy định hiện hành và tình hình thực tế, tham mưu lập kế hoạch cụ
thể, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; đồng thời tham mưu tổ chức kiểm
tra, giám sát, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo
cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu bố trí kinh phí triển khai thực hiện các chương trình, dự án trong Kế
hoạch được duyệt;
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong việc chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chương trình, dự án được duyệt.
3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, đề xuất bố trí kinh phí
thực hiện các chương trình, dự án trong Kế hoạch được duyệt.
- Tổng hợp, cân đối ngân sách hàng
năm tham mưu, báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt phân bổ kinh phí chống
xuống cấp di tích.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong việc chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chương trình, dự án được duyệt.
4. Sở Xây dựng:
Căn cứ các quy định về đầu tư xây dựng,
hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về đầu tư xây dựng các dự án, công trình văn hóa.
5. Các cơ quan truyền thông đại
chúng trên địa bàn tỉnh: Xây dựng kế hoạch quảng bá,
giới thiệu về bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa tiêu biểu trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
6. UBND các huyện
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải
đảo:
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn đảm bảo đúng quy định hiện hành.
- Cân đối nguồn ngân sách địa phương
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo thực hiện Kế hoạch đúng tiến
độ, mục tiêu.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện, khó khăn, vướng mắc,
đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc tỉnh và các
đoàn thể chính trị, tổ chức xã hội trong tỉnh: Phối hợp với các ngành, đơn vị liên
quan tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện Kế hoạch tại các địa phương, đơn vị; đồng thời
giám sát quá trình thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
“phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển văn hóa giai đoạn 2016 - 2020” được
phê duyệt và nhiệm vụ được phân công; các ngành, đơn vị, địa phương liên quan
nghiêm túc triển khai, thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Văn hóa, Thể thao
và DL (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐNĐ tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Tài chính, các ngành đoàn thể cấp tỉnh, Báo T.Hóa, Đài PT&TH tỉnh, Báo
VH&ĐS;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX (2).
CV432/2017/N50b.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|