ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1979/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 06
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số
15/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020; Thông tư số 18/2017/TT- BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm
nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -
2020; Công văn số 14826/BTC-NSNN ngày 27/12/2021 của Bộ Tài chính về việc bổ
sung dự toán năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số
29/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
tại 30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Bến Tre và Quyết định số 334/QĐ- UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phân bổ vốn sự nghiệp nguồn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần phát triển sản xuất gắn với giảm nghèo
trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng
vùng. Tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân.
- Nhân rộng các mô hình giảm
nghèo có hiệu quả. Tạo cho hộ nghèo chủ động lao động, sản xuất trên chính nguồn
tài sản của mình; tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo tăng thu nhập cho các
hộ tham gia mô hình ít nhất từ 20% trở lên/năm và bình quân mỗi năm có ít nhất
15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và thoát cận nghèo.
- Dự án triển khai tối đa không
quá 03 năm, sau khi kết thúc thực hiện thu hồi nguồn vốn luân chuyển cho các hộ
khác tham gia.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Đối tượng
hỗ trợ
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, người khuyết tật còn khả năng
lao động thuộc hộ nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Người sau cai nghiện ma túy,
nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về thuộc hộ nghèo;
- Người dân và cộng đồng dân cư
trên địa bàn các xã có nhu cầu tham gia dự án.
2. Mức hỗ
trợ, mức thu hồi nguồn vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số
29/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ phát triển sản xuất, đa
dạng hoá sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tại 30 xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang và các xã ngoài xã bãi ngang thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Kinh phí
thực hiện
- Từ nguồn kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững bố trí năm 2021 là 4.812 triệu đồng.
- Nguồn vốn vay từ Ngân hàng
chính sách xã hội.
- Ngoài ra, nguồn vốn thực hiện
các mô hình còn được huy động, lồng ghép từ các Dự án, các tổ chức, cá nhân,
các nguồn tài chính hợp pháp khác và đóng góp từ các hộ nghèo, hộ cận nghèo
tham gia dự án.
4. Thời
gian thực hiện: Mỗi Dự án thực hiện tối đa không quá 03 năm.
5. Địa điểm
thực hiện: Triển khai thực hiện 37 mô hình tại 20 xã bãi ngang
ven biển và 17 xã ngoài xã bãi ngang ven biển trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Mô hình nuôi dê sinh sản: Thực
hiện 05 mô hình tại 05 xã, gồm: xã Tiên Long - huyện Châu Thành; xã Phong Nẫm,
Hưng Phong - huyện Giồng Trôm; xã Bình Khánh - huyện Mỏ Cày Nam; xã Nhơn Thạnh
- thành phố Bến Tre.
- Mô hình nuôi bò, nuôi dê sinh
sản: Thực hiện 04 mô hình tại 04 xã, gồm: xã Phú Long, Định Trung, Thạnh Trị -
huyện Bình Đại; xã Quới Thành - huyện Châu Thành.
- Mô hình buôn bán, cải tạo vườn:
Thực hiện 02 mô hình tại 02 xã, gồm: xã Mỹ Thạnh An và Phường 4 - thành phố Bến
Tre.
- Mô hình nuôi dê, vịt (01 mô
hình): tại xã Thanh Tân - huyện Mỏ Cày Bắc.
- Mô hình nuôi bò sinh sản,
nuôi gà thịt (01 mô hình): tại xã Thừa Đức, huyện Bình Đại.
- Mô hình nuôi bò sinh sản: Thực
hiện 20 mô hình tại 20 xã, gồm: xã An Thủy, An Đức, An Hiệp, An Ngãi Tây, An
Hòa Tây, An Ngãi Trung, Tân Hưng, Tân Xuân, Bảo Thạnh, Bảo Thuận - huyện Ba
Tri; xã Đại Điền, Thạnh Phong, Thạnh Hải, An Qui, An Điền, Mỹ An, Bình Thạnh -
huyện Thạnh Phú; xã Vang Quới Đông, Đại Hòa Lộc - huyện Bình Đại; xã Thạnh Phú
Đông - huyện Giồng Trôm.
- Mô hình nuôi bò vỗ béo: Thực
hiện 03 mô hình tại 03 xã, gồm: xã Thành Thới A, Thành Thới B, Cẩm Sơn - huyện
Mỏ Cày Nam.
- Mô hình sản xuất, kinh doanh
cây giống, hoa kiểng (01 mô hình): xã Vĩnh Hòa - huyện Chợ Lách.
(Theo
bảng Phụ lục đính kèm)
III. GIẢI
PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tăng
cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho người nghèo và cộng đồng về
ý thức, trách nhiệm trong công tác giảm nghèo
- Để mô hình thực hiện thành
công thì việc tuyên truyền giáo dục, vận động nâng cao ý thức của người dân và
trách nhiệm của chính quyền cơ sở có ý nghĩa hết sức quan trọng; qua đó giúp họ
chuẩn bị về mặt tâm lý, tinh thần và chuẩn bị tốt kế hoạch khi tham gia thực hiện
dự án.
- Việc tuyên truyền giáo dục cần
làm cho người dân hiểu rõ, vươn lên thoát nghèo là dựa vào chính ý thức tự lực,
tự cường của họ, chính sách hỗ trợ của nhà nước giúp họ có cơ hội vươn lên thoát
nghèo nhanh hơn, qua đó xóa bỏ tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà
nước.
- Thông qua việc thực hiện dự
án nhân rộng mô hình giảm nghèo, nhà nước chỉ hỗ trợ một phần kinh phí, người
dân phải tự lực một phần và phần khác là vay vốn thông qua hệ thống Ngân hàng
chính sách xã hội. Người dân cũng phải cam kết tham gia dự án với những điều kiện
nhất định và quyết tâm vươn lên thoát nghèo.
2. Nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp xã, ấp và
người dân tham gia mô hình
Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ tham gia tổ chức thực hiện nhân rộng mô hình giảm nghèo các cấp về một số
nội dung như: Công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo; kỹ năng, phương pháp thiết
kế xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện một dự án về xây dựng và nhân rộng
mô hình giảm nghèo; kiến thức, kỹ năng tổ chức phát triển sản xuất, kinh doanh;
phương pháp, kỹ năng theo dõi, giám sát đánh giá một dự án giảm nghèo; kỹ năng
truyền thông, vận động người dân tham gia dự án; kỹ năng lập báo cáo, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự án,...
3. Tăng
cường liên kết, hợp tác cùng hỗ trợ thực hiện
Hình thành và phát triển các
nhóm hộ gia đình để cùng nhau hợp tác, chia sẻ, trợ giúp trong suốt quá trình
thực hiện dự án; tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các nhà
nghiên cứu để tranh thủ và phát huy được nhiều sự quan tâm, tạo thêm các điều
kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm
nghèo bền vững, từ khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến tiếp cận
thị trường, tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa.
4. Đẩy mạnh
huy động nguồn lực thực hiện
Trong quá trình chuẩn bị và tổ
chức thực hiện dự án; các cấp chính quyền địa phương, cơ sở cần chủ động huy động
nhiều kênh nguồn lực khác nhau để triển khai thực hiện dự án, đa dạng hóa việc
huy động các nguồn lực như: Vốn Ngân sách nhà nước; vốn vay tín dụng ưu đãi từ
ngân hàng chính sách xã hội; lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình dự
án khác trên địa bàn (Dạy nghề cho lao động nông thôn...) và vốn đối ứng của
người dân tham gia dự án,…
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện; báo cáo định kỳ và
hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các địa phương hướng dẫn quy trình nghiệp
vụ, tập huấn, kiểm tra, giám sát các mô hình về nông, lâm, ngư nghiệp, nuôi trồng
thủy hải sản, liên kết, hợp tác với doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu để tạo các
điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình
giảm nghèo bền vững, từ khâu sản xuất, sơ chế, bảo quản sau thu hoạch đến tiếp
cận thị trường, tiêu thụ sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn lực hỗ trợ từ
ngân sách để Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện mô hình
giảm nghèo.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở,
ngành và cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện Dự án,
mô hình; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của dự án, mô hình vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở, ngành liên quan có
trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để tổ chức
thực hiện mô hình.
6. Ngân hàng chính sách xã hội
- Chi nhánh Bến Tre có trách nhiệm cho vay các dự án, mô hình thuộc mô hình
nhân rộng giảm nghèo theo quy định.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các Doanh nghiệp, Hợp tác
xã
- Hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc
các cấp và các tổ chức thành viên tuyên truyền về chính sách giảm nghèo, các mô
hình dự án giảm nghèo; hỗ trợ, giúp đỡ vận động nguồn lực và phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức thực hiện mô hình.
- Trên cơ sở các mô hình đã thực
hiện có hiệu quả chỉ đạo, hướng dẫn các cấp hội, hội viên, thành viên tham gia
thực hiện mô hình bảo đảm có hiệu quả.
8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện các mô hình, dự án trên địa bàn cấp huyện; giao Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan, hướng dẫn các xã xây dựng dự án, mô hình theo hướng dẫn
tại Văn bản số 479/HD-SLĐTBXH ngày 08/3/2019 của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội về việc thực hiện Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực
hiện các mô hình; kiểm tra, giám sát các dự án, mô hình trên địa bàn theo quy định;
chỉ đạo một số dự án điểm để rút kinh nghiệm nhân rộng.
- Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan hướng dẫn, tập huấn nâng cao kỹ năng, ứng dụng khoa học kỹ thuật cho
các hộ tham gia dự án.
- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo
định kỳ 06 tháng, 01 năm về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.
9. Ủy ban nhân dân các xã,
phường
- Xây dựng, thẩm định, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự án, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo các
văn bản hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện; báo cáo theo định kỳ và hàng năm cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện (qua Phòng Lao động Thương binh và Xã hội và Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn).
- Theo dõi các dự án mô hình hỗ
trợ đến hạn để thu hồi vốn, xét duyệt hỗ trợ xoay vòng các đối tượng khác để
nhiều đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn.
Trên đây là Kế hoạch xây dựng
và nhân rộng các mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị và địa phương được giao nhiệm vụ phải kịp
thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Báo ĐK, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố (thực hiện);
- UBND các xã, phường, thị trấn (thực hiện);
- Phòng: KGVX, TH, TCĐT, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Ph.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Bé Mười
|
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DỰ ÁN XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG CÁC MÔ
HÌNH GIẢM NGHÈO
(Kèm theo Kế hoạch số 1979/KH-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt
|
Mô hình
|
Địa bàn thực hiện
|
Thời gian triển khai
|
Nguồn vốn hỗ trợ
|
Số tiền hỗ trợ (triệu đồng)
|
I. Thành phố Bến Tre
|
52
|
1
|
Nuôi dê sinh sản
|
Xã Nhơn Thạnh
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
10
|
2
|
Buôn bán, cải tạo vườn
|
Xã Mỹ Thạnh An
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
30
|
3
|
Buôn bán
|
Phường 4
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
12
|
II. Huyện Châu Thành
|
220
|
4
|
Nuôi dê sinh sản
|
Xã Tiên Long
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
5
|
Nuôi dê, bò sinh sản
|
Xã Quới Thành
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
70
|
III. Huyện Bình Đại
|
850
|
6
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Vang Quới Đông
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
7
|
Nuôi bò, dê sinh sản
|
Xã Phú Long
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
8
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Đại Hòa Lộc
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
9
|
Nuôi bò, dê sinh sản
|
Xã Thạnh Trị
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
10
|
Nuôi bò sinh sản + gà thịt
|
Xã Thừa Đức
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
11
|
Nuôi bò, dê sinh sản
|
Xã Định Trung
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
100
|
IV. Huyện Ba Tri
|
1.470
|
12
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Tân Hưng
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
13
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã An Ngãi Tây
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
14
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Bảo Thuận
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
15
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã An Đức
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
16
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Bảo Thạnh
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
17
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã An Thủy
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
18
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã An Hòa Tây
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
19
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã An Hiệp
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
20
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Tân Xuân
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
21
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã An Ngãi Trung
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
120
|
V. Huyện Giồng Trôm
|
400
|
22
|
Nuôi dê sinh sản
|
Xã Hưng Phong
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
23
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Thạnh Phú Đông
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
24
|
Nuôi dê sinh sản
|
Xã Phong Nẫm
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
100
|
VI. Huyện Mỏ Cày Nam
|
530
|
25
|
Nuôi bò vỗ béo
|
Xã Thành Thới A
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
26
|
Nuôi bò vỗ béo
|
Xã Thành Thới B
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
27
|
Nuôi dê sinh sản
|
Xã Bình Khánh
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
27
|
Nuôi bò vỗ béo
|
Xã Cẩm Sơn
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
80
|
VII. Huyện Mỏ Cày Bắc
|
70
|
29
|
Nuôi dê, vịt
|
Xã Thanh Tân
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
70
|
VIII. Huyện Thạnh Phú
|
1.150
|
30
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Đại Điền
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
100
|
31
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Mỹ An
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
270
|
32
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Bình Thạnh
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
150
|
33
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã An Qui
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
130
|
34
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã An Điền
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
200
|
35
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Thạnh Phong
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
200
|
36
|
Nuôi bò sinh sản
|
Xã Thạnh Hải
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
100
|
IX. Huyện Chợ Lách
|
70
|
37
|
Sản xuất, kinh doanh cây giống,
hoa kiểng
|
Xã Vĩnh Hòa
|
Quý II/2022
|
Từ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2021
|
70
|
Tổng cộng: 37 mô hình, kinh phí thực hiện là 4.812 triệu đồng
|
4.812
|