ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
197/KH-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
ngày 17/3/2003; Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm; Quyết
định số 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025. UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây
gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quan điểm
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục, kinh tế - xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp
khác trong phòng, chống tệ nạn mại dâm nhằm bảo vệ thuần phong mỹ tục và truyền
thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc; góp phần tăng cường trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ sức khoẻ nhân dân, thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Lấy phòng ngừa là trọng tâm trong
công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm; kết hợp phòng, chống tệ nạn mại dâm với
phòng, chống tệ nạn ma túy và phòng, chống nhiễm HIV/AIDS. Tổ chức các hoạt
động nâng cao nhận thức, giáo dục lối sống cho người dân, đặc biệt đối với
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên. Đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi
vi phạm pháp luật có liên quan đến mại dâm.
2. Mục đích
Tăng cường các hoạt động phòng, chống
mại dâm nhằm giảm số người tham gia hoạt động mua bán dâm, giảm các hành vi vi
phạm pháp luật liên quan đến mại dâm, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
xã hội. Hạn chế các ảnh hưởng do tệ nạn mại dâm gây ra đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đảm bảo sự bình đẳng, chú trọng các hỗ trợ xã hội, thúc đẩy
việc đảm bảo quyền tiếp cận và sử dụng các dịch vụ an sinh xã hội, tạo cơ hội để
người bán dâm thay đổi hành vi, hòa nhập cộng đồng một cách bền vững; đồng thời
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các
cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn
tỉnh.
3. Yêu
cầu
- Phát huy tính chủ động, trách nhiệm
của các cấp ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp, tham gia của các tổ chức, đoàn
thể, người dân trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Phòng, chống mại dâm phải dựa trên
nguyên tắc đảm bảo và tôn trọng quyền con người, chú trọng đến vấn đề giới,
chống kỳ thị, phân biệt đối xử đối với phụ nữ, trẻ em và các nhóm yếu thế khác.
- Kế thừa, phát huy những kinh nghiệm
hiệu quả trong công tác phòng, chống mại dâm từ những giai đoạn trước, đồng
thời đảm bảo các nguồn lực cho công tác phòng, chống mại dâm phù hợp với khả
năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. UBND các huyện, thị xã, thành
phố chủ động bố trí nguồn lực cho hoạt động phòng, chống mại dâm tại địa phương.
II. CHỈ TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
ĐẾN NĂM 2025
1. Nâng cao hiệu quả công tác
truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
a) Chỉ tiêu
- 100% số xã phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) tổ chức được ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa
mại dâm và được duy trì thường xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm
được đăng tải trên cơ quan báo chí cấp tỉnh và Đài truyền thanh cấp huyện ít
nhất một tháng một lần.
- 100% người lao động tại các cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong
các khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ
sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện các chiến
lược truyền thông về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
phòng, chống mại dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người
bán dâm.
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa
đến toàn xã hội, chú trọng ở các khu vực miền núi, vùng ven biển, địa phương có
nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên
mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình
hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông
tin đại chúng cấp tỉnh và cấp huyện.
- Đổi mới cách thức, nội dung công
tác truyền thông theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, qua mạng Internet và mạng xã hội; các hình
thức truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu
công nghiệp, trường học, khu dân cư,...
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các
chương trình, tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại
dâm phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các
đối tượng là thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ
sở kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, người lao động trong các khu
công nghiệp về tác hại của tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm,
hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phòng,
chống mại dâm theo quy định hiện hành.
2. Tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương
trình có liên quan tại địa bàn cơ sở.
a) Chỉ tiêu
- 100% các các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn
mại dâm.
- Ít nhất 50% các huyện, thị xã,
thành phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế- xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng chống mua bán người, chương trình
phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà
soát, đánh giá, dự báo tình hình của người có nguy cơ cao hoạt động mại dâm,
người bán dâm có khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có việc làm, người lao
động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm và các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo trợ xã hội tại
địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép
cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy
nghề, tìm việc làm, hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội
lựa chọn công việc phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức triển khai các
kế hoạch lồng ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình
phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng,
chống mại dâm.
3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra;
kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; điều
tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- 100% tin tố giác, tin báo, khiếu
nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Tăng cường công tác kiểm tra các cơ
sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, đảm bảo 100% số cơ sở được
kiểm tra ít nhất 01 lần trong năm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng cơ chế phối hợp, quy trình
xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan theo
hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế liên
ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
- Thành lập và kiện toàn Đội kiểm tra
liên ngành phòng, chống mại dâm (Đội kiểm tra 178) theo Nghị định số
178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả
trong tổ chức và hoạt động.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều
kiện thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm
theo quy định của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi
dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật
tự; tổ chức điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên
quan đến mại dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động
đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ
sở; kịp thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
4. Xây dựng, triển khai các hoạt
động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS,
phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất có 02/08 huyện, thị xã,
thành phố xây dựng, triển khai mô hình thí điểm về phòng ngừa mại dâm, hỗ trợ
can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo quyền của
người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm,
cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu
cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa
nhập cộng đồng.
b) Nhiệm vụ
- Đánh giá, tài liệu hóa, chuẩn hóa
các điều kiện, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ can thiệp giảm hại, hỗ
trợ xã hội trong phòng, chống mại dâm để hướng dẫn triển khai thực hiện.
- Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô
hình thí điểm có hiệu quả của giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng hỗ trợ trao
quyền, tăng cường sự tham gia của các nhóm đồng đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ
của người bán dâm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan.
- Hình thành mạng lưới cơ sở cung cấp
dịch vụ hỗ trợ giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, hòa nhập cộng
đồng cho người bán dâm có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã
hội, doanh nghiệp, chuyên gia, cá nhân trong và ngoài nước và một số nhóm đồng
đẳng, nhóm tự lực, câu lạc bộ của người bán dâm.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực
để cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở,
mạng lưới cung cấp dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe,
phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối
với người bán dâm.
5. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chiến sĩ, cộng tác viên trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
a) Chỉ tiêu
- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, chiến sĩ, cộng tác viên cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã,
các cơ quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực phòng, chống mại dâm được đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
phòng, chống mại dâm; thực hiện các can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng, biên soạn tài liệu, các
sản phẩm mang hình thức tuyên truyền: Khẩu trang, áo, mũ, quạt tay, viết, sổ
tay ..., triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn,
cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên
truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng,
chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành có liên quan; người trực tiếp tham gia
cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng mạng lưới
báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về
công tác phòng, chống mại dâm.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp
tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm
- Tiếp tục rà soát, hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn mại dâm, văn hóa, y
tế, cấp giấy phép đăng ký kinh doanh các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện
dễ phát sinh tệ nạn mại dâm... từ đó tập hợp kiến nghị, đề xuất đến các cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh, thay thế các quy định không còn phù
hợp, ban hành mới những văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống
mại dâm;
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Trung
ương và quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống mại dâm, xây dựng và
triển khai kịp thời các chính sách liên quan đến hoạt động mại dâm và hỗ trợ
người bán dâm phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế tại địa
phương;
- Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết về chính sách công tác phòng, chống mại dâm và triển khai các
hoạt động hỗ trợ giảm hại trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và
trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn, xác
định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính
quyền, thủ trưởng các cơ quan liên quan khi để phát sinh tệ nạn mại dâm trên
địa bàn quản lý; coi hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm là một trong những
chỉ tiêu thi đua, đánh giá hàng năm đối với tổ chức, cá nhân. Tăng cường công
tác giáo dục, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kiên quyết những cán bộ, đảng viên
có hành vi thiếu trách nhiệm bao che, dung túng, tham gia tệ nạn mại dâm;
- Nâng cao hiệu quả phối hợp của Tổ
Công tác liên ngành phòng, chống mại dâm tỉnh, giữa các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giao ban,
thông tin, báo cáo, thường xuyên trao đổi, kịp thời đề xuất biện pháp tháo gỡ
khó khăn;
- Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá
thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm, tình hình tội phạm liên quan đến hoạt động
mại dâm, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm làm cơ sở xây dựng dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình
hình tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý.
2. Giải pháp tổ
chức thực hiện
- Các cấp ủy Đảng phải xây dựng Nghị
quyết chuyên đề về công tác phòng, chống mại dâm; thường xuyên quan tâm công
tác lãnh đạo, chỉ đạo hệ thống chính trị của địa phương thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống mại dâm.
- Tăng cường sự chỉ đạo của UBND
tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh đối với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố trong việc triển khai công tác phòng, chống mại dâm theo chức
năng nhiệm vụ được phân công.
- UBND các cấp phải đưa công tác
phòng, chống mại dâm là một trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; chỉ đạo thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các
chương trình an sinh xã hội; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy, phòng,
chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm; ưu
tiên nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới, vùng biển.
- Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành thông qua công tác xây dựng, ký kết và thực hiện có hiệu quả quy chế phối
hợp. Duy trì cơ chế trao đổi thông tin, báo cáo, kiểm tra, đánh giá, sơ kết,
tổng kết giữa các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố về
công tác phòng, chống mại dâm nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều
hành và nhân rộng các mô hình, phương pháp, giải pháp có hiệu quả cao.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường chỉ
đạo, tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm của các Sở, ban, ngành và UBND các cấp.
3. Giải pháp huy
động nguồn lực
- Tập trung kinh phí để thực hiện các
hoạt động trọng điểm, ưu tiên; huy động nguồn lực, sự tham gia của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân và cộng đồng vào các hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ giảm hại,
hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.
- Đẩy mạnh xã hội hóa; huy động các
tổ chức xã hội, tổ chức dựa vào cộng đồng, các câu lạc bộ, nhóm tự lực, nhóm
đồng đẳng tham gia công tác hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với
người bán dâm.
- Tổ chức thực hiện lồng ghép nhiệm
vụ phòng, chống mại dâm với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các
chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương trình phòng, chống ma túy, phòng
chống mua bán người, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
4. Giải pháp hợp
tác quốc tế
Tranh thủ sự tài trợ về tài chính,
giúp đỡ về chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
trợ huy động được của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ trong công tác
phòng, chống mại dâm.
5. Giải pháp về
tuyên truyền
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống mại dâm cho các tầng lớp nhân dân trong xã hội, tập trung vào đối
tượng có nguy cơ cao như: học sinh, sinh viên, lao động chưa có việc làm, người
lao động nhập cư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, ... đặc biệt là nhóm
lao động di cư, tìm việc làm nơi khác và nhân viên tại các cơ sở kinh doanh
dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm bằng nhiều hình thức, nội dung
phong phú, phù hợp với từng đối tượng để nâng cao nhận thức về tác hại của tệ
nạn mại dâm và việc lây nhiễm HIV/AIDS; gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Gia đình văn hóa” kết hợp với phong trào “Xây
dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn ma túy, mại dâm”.
- Xây dựng bộ công cụ truyền thông,
các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng
phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, lây nhiễm HIV/AIDS trên các
phương tiện truyền thông, báo chí, mạng xã hội, internet; đa dạng các hình thức
truyền thông tại cộng đồng thông qua các hội thảo, buổi thảo luận nhóm, nói
chuyện chuyên đề, ... chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, các hoạt động
tuyên truyền mang tính tương tác cao để cung cấp thông tin cho những người lao
động tại địa phương (chú trọng đến nhóm có nhu cầu di cư, tìm việc làm tại nơi
khác) nhằm đảm bảo việc di cư lao động an toàn, phù hợp với khả năng, điều kiện
của họ trong cuộc sống.
- Xây dựng bộ công cụ truyền thông,
tài liệu tập huấn về phòng, chống mại dâm, nếp sống văn minh, hành vi tình dục
lành mạnh, an toàn cho các đối tượng trong xã hội (Sách mỏng, tờ rơi, tranh áp
phích, sổ tay tuyên truyền viên, cẩm nang hướng dẫn sinh hoạt các chuyên đề,
móc khóa, quạt, áo mưa, khẩu trang, viết, các phóng sự, phim ...
- Tập huấn nâng cao năng lực cho mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp,
hỗ trợ thực hiện tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về phòng,
chống mại dâm.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn
nâng cao năng lực cho các thành viên Đội Kiểm tra liên ngành 178 các cấp; tổ
chức học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các Đội Kiểm tra liên ngành 178 các cấp
và với các tỉnh, thành khác về công tác kiểm tra phòng, chống mại dâm.
6. Giải pháp về
đấu tranh, ngăn chặn và xử lý vi phạm
6.1. Tăng cường
hoạt động phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến mại
dâm
- Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá
thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm, tình hình tội phạm liên quan đến mại dâm,
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm làm cơ
sở xây dựng dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình tệ nạn
mại dâm trên địa bàn quản lý.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm” nhằm kịp thời phát hiện,
kiểm tra, xử lý triệt để các loại hình hoạt động văn hóa, nghệ thuật không lành
mạnh; Tổ chức xây dựng các loại hình hoạt động văn hóa lành mạnh dưới nhiều
hình thức như: tổ chức các điểm sáng văn hóa, các điểm sinh hoạt, vui chơi giải
trí lành mạnh ở các tổ dân cư; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Gia đình văn hóa” tại địa phương.
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến đường, địa bàn trọng điểm để
phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm; tổ chức điều
tra, đấu tranh, triệt phá các vụ án có tổ chức phạm tội liên quan đến tệ nạn
mại dâm, giải cứu nạn nhân bị mua bán. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại dâm từ
cấp cơ sở.
- Thành lập và kiện toàn Đội công tác
liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày
15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống mại dâm và Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thành lập và tổ chức hoạt động
của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm đảm bảo tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả, liên ngành trong tổ chức và hoạt động.
- Xây dựng đường dây nóng tố giác tội
phạm về mại dâm, tổ chức thu thập, tiếp nhận, xác minh các nguồn tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố liên quan đến hoạt động mại dâm.
- Quản lý chặt chẽ các điều kiện
thành lập và hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc
lợi dụng các hoạt động này để tổ chức hoạt động mại dâm.
- Đối với các huyện, thị xã, thành
phố, các xã, phường, thị trấn có tụ điểm, tuyến đường phát sinh tệ nạn mại dâm
nơi công cộng, đặc biệt là địa bàn giáp ranh tiến hành xây dựng và ký cam kết
liên tịch để tăng cường công tác phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn mại dâm nói riêng
bằng các biện pháp bố trí chốt chặn, kiểm tra, tổ chức tuần tra chung của các
lực lượng và tiến hành họp giao ban định kỳ để trao đổi thông tin về tình hình
tội phạm tệ nạn xã hội; đồng thời đánh giá kết quả thực hiện và công tác phối
hợp thực hiện trong thời gian tới.
6.2. Truy tố, xét xử tội phạm liên
quan đến mại dâm
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân trong công tác kiểm
sát, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm. Thực hiện hoạt
động thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
- Xét xử kịp thời, nghiêm minh các vụ
án về mại dâm; phối hợp lựa chọn các vụ án điểm để tổ chức phiên tòa rút kinh
nghiệm nhằm nâng cao chất lượng xét xử và tuyên truyền, giáo dục pháp luật
trong công tác phòng, chống mại dâm.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển
khai công tác phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do ngân sách Nhà nước
đảm bảo trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành và
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh xây
dựng, tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch
phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -2025 và hàng năm; hướng
dẫn, đôn đốc kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo 138 tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan thành lập Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm tỉnh;
xây dựng kế hoạch và phối hợp với các đơn vị chỉ đạo thực hiện công tác phòng,
chống mại dâm hàng năm; thường trực Tổ công tác liên ngành phòng, chống mại dâm
của tỉnh.
- Triển khai công tác của Đội Kiểm
tra liên ngành 178 tỉnh, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan xây dựng Kế
hoạch và tổ chức kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ; tăng cường chỉ đạo, hướng
dẫn Đội Kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, cấp xã thường xuyên tổ chức thanh
tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm ở
địa bàn phức tạp về tệ nạn mại dâm.
- Triển khai công tác hỗ trợ nạn nhân
bị mua bán trở về; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chỉ đạo, tiến độ thực
hiện và kết quả thực hiện mô hình phòng, chống mại dâm; đánh giá xã, phường,
thị trấn về công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; phối hợp hỗ trợ tín
dụng, giải quyết việc làm cho người bán dâm hoàn lương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội liên quan và địa phương nâng cao hiệu quả
hoạt động các mô hình hỗ trợ giảm tác hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở
giới, tăng cường khả năng tiếp cận của người bán dâm đối với các dịch vụ hỗ trợ
để hòa nhập cộng đồng theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Báo cáo, giám sát đánh giá thực
hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác phòng, chống
mại dâm giai đoạn 2021-2025, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tham mưu và báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết về chính sách công tác phòng, chống mại dâm và triển khai các
hoạt động hỗ trợ giảm hại trong công tác phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tăng cường kiểm tra việc sử dụng lao động trong các cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm trên địa bàn tỉnh, xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm.
- Chủ trì thiết kế, phát triển các
chương trình, các tài liệu, công cụ truyền thông về phòng, chống mại dâm; tổ
chức đào tạo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm nâng cao năng lực, chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp,
các ngành, các tổ chức có liên quan trên địa bàn.
- Chủ động đề xuất các cơ quan có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm chưa phù hợp với đặc điểm, tình hình tệ nạn mại dâm mới
phát sinh hiện nay.
- Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm
vụ, kinh phí phòng, chống mại dâm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố để báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ động cung cấp thông tin về các
hoạt động triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch cho các Sở, ban, ngành, các
cơ quan báo chí để phối hợp thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền hiệu quả.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì đánh giá tình hình tội phạm
và đấu tranh phòng, chống tội phạm mại dâm; gắn chương trình phòng, chống mại
dâm với chương trình phòng, chống tội phạm; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh
doanh dịch vụ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông ngăn chặn và xử lý các hoạt động môi giới mại dâm sử dụng công
nghệ cao, các website quảng cáo, môi giới mại dâm trá hình.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp
tích cực kiểm tra, phát hiện, điều tra các vi phạm pháp luật hình sự liên quan
đến hoạt động mại dâm, đặc biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người
vì mục đích mại dâm, mại dâm trẻ em; thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu giai
đoạn 2021-2025 và hàng năm về phát hiện, khám phá, xử lý hình sự các vụ án liên
quan đến hoạt động mại dâm; lập chuyên án đấu tranh, triệt xóa các ổ nhóm, tụ
điểm mại dâm không để hình thành các tụ điểm, đường dây hoạt động công khai,
gây bức xúc trong dư luận nhân dân; tăng cường quản lý về an ninh trật tự,
trọng tâm là nhà nghỉ, khách sạn, cơ sở karaoke, vũ trường, cơ sở xoa bóp
(massage) và các cơ sở kinh doanh văn hóa, du lịch; phát hiện, xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm phòng cháy, chữa cháy đối với các cơ sở kinh doanh có
điều kiện về an ninh trật tự. Chỉ đạo lực lượng Công an cấp xã tăng cường tuần
tra, kiểm tra, duy trì trong sạch các địa bàn có tụ điểm mại dâm đã triệt xóa;
- Thực hiện chế độ báo cáo nhanh, báo
cáo định kỳ tháng, quý, năm về kết quả đấu tranh, triệt xóa các vụ án liên quan
đến hoạt động mại dâm và tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống mại dâm theo quy định về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo 138 tỉnh.
3. BCH Bộ đội
Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm, lồng ghép
với các hoạt động phòng, chống ma túy và mua bán người ở khu vực biên giới
biển, đặc biệt khu vực cửa khẩu, cảng biển. Kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn
chặn, xử lý hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm ở khu
vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
4. Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS trong
phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với các
Sở, ban, ngành, chính quyền địa phương tạo điều kiện cho người bán dâm được
tiếp cận các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV/AIDS, các bệnh
lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị Methadone cho người bán
dâm có sử dụng ma túy.
5. Sở Văn hóa
và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan quản lý chặt chẽ và tăng cường chỉ đạo thanh tra, kiểm tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời
các hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi
dụng du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh triển khai hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá” gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố
văn hóa, khu dân cư văn hóa... gắn với hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy,
mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Du lịch
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các đơn vị có liên quan chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, du lịch, vui chơi, giải trí nhằm ngăn chặn và xử lý các
hành vi khiêu dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng
du lịch để tổ chức hoạt động mại dâm.
7. Sở Tài chính
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện giai
đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch thực hiện hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh nguồn
kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và trong khả năng cân đối.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí và hướng dẫn hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên
truyền; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu phẩm, ký sự, bài viết
và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, phòng, chống
lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, cũng như việc cung
cấp thông tin cho những người lao động tại địa phương (chú trọng đến nhóm có
nhu cầu di cư, tìm việc làm tại nơi khác) nhằm đảm bảo việc di cư lao động an
toàn.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các
đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ mạng thông tin, viễn thông, nội dung thông
tin trên mạng internet, viễn thông; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các trang mạng
có nội dung xấu và độc hại; các hành vi lợi dụng môi trường mạng để môi giới
mại dâm.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan tuyên truyền các nội dung qua hệ thống thông tin cơ sở
bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả.
9. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Nghiên cứu xây dựng và lồng ghép
các chương trình giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống
tệ nạn mại dâm, ma túy, HIV/AIDS và mua bán người trong học đường bằng nhiều
hình thức, nội dung và phương pháp phù hợp gắn với nội dung giáo dục công dân,
sinh hoạt ngoại khóa để giáo dục học sinh, sinh viên thực hiện nếp sống, lối
sống lành mạnh, không vi phạm tệ nạn xã hội, có ý thức bảo vệ và tránh xa tệ
nạn mại dâm.
- Tăng cường biện pháp kiểm tra, quản
lý để kịp thời ngăn chặn tệ nạn mại dâm, ma túy xâm nhập trong học sinh, sinh
viên nhất là ở một số trường học nằm trên địa bàn phức tạp dễ xảy ra việc dụ
dỗ, lôi kéo học sinh, sinh viên sử dụng trái phép chất ma túy, cần sa, shisha,
...
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổ chức các lớp tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên,
học sinh về công tác phòng chống tệ nạn xã hội nói chung và công tác phòng,
chống mại dâm nói riêng.
10. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại
dâm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm cho phù hợp với công
tác phòng, chống mại dâm trong thời gian tới.
11. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh
phí cho công tác phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025.
12. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác phòng, chống
mại dâm; rà soát, điều chỉnh đề án vị trí việc làm, xây dựng định mức biên chế
công chức, số lượng người làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống
ma túy tại các cơ quan, đơn vị trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu đề xuất UBND tỉnh khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh hàng năm và
giai đoạn 2021 -2025.
13. Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội và các đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai các chương trình cho vay
vốn ưu đãi đối với hộ gia đình và người nhiễm HIV/AIDS, người sau cai nghiện ma
túy, người bán dâm theo quy định.
14. Đề nghị Tòa
án nhân dân tỉnh
- Tăng cường hoạt động tương trợ tự
pháp về hình sự để giải quyết đối với các vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm
có yếu tố người ngoài, đảm bảo có căn cứ có pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có
liên quan trong xét xử các vụ án mại dâm và nhanh chóng đưa ra xét xử các vụ án
về tội phạm mại dâm có tổ chức, các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục
đích mại dâm, vụ án liên quan đến trẻ em vì bị bóc lột tình dục, trẻ em bán
dâm, buôn bán trẻ em vì mục đích mại dâm, hành vi tổ chức, mô giới, bảo kê, sử
dụng trẻ em vào mục đích khiêu dâm và các hành vi biến tướng, trá hình khiêu
dâm, kích dục, vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Tham gia nghiên cứu, đóng góp hoàn
thiện các chế tài xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm.
- Phối hợp với các ngành chức năng
trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác phòng, chống tội
phạm và tệ nạn mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân trong công tác truy tố,
xét xử các vụ án liên quan đến mại dâm.
15. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh
- Phối hợp với các đơn vị chức năng
tăng cường chỉ đạo kiểm sát chặt chẽ ngay từ khi có tố giác, tin báo về tội
phạm mại dâm, kiểm sát việc giải quyết để xử lý kịp thời, tránh bỏ lọt tội phạm
và không làm oan, sai; kiểm sát chặt chẽ việc điều tra và đẩy nhanh tiến độ
điều tra các vụ án đảm bảo xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các vụ án mại dâm.
- Tăng cường trách nhiệm công tố
trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra, chủ động đề ra
biện pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra,
xét xử các vụ án mại dâm. Thông qua kiểm sát các vụ án mại dâm, tập trung phát
hiện các vi phạm, sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước để kiến nghị với các
ngành chức năng về công tác quản lý, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn mại dâm.
- Thường xuyên phối hợp với các đơn
vị hữu quan thực hiện các đọt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm và truy quét
tệ nạn mại dâm. Đồng thời, tăng cường hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự để
giải quyết đối với các vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm có yếu tố nước
ngoài, đảm bảo có căn cứ pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều
tra, Tòa án nhân dân trong chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử các vụ án mại dâm.
Phối hợp với Tòa án nhân dân trong việc nhanh chóng đưa ra xét xử nghiêm khắc
các vụ án về tội phạm mại dâm có tổ chức, các vụ án liên quan đến trẻ em bị bóc
lột tình dục, trẻ em bán dâm, buôn bán trẻ em vào mục đích khiêu dâm, hành vi
tổ chức, mô giới, bảo kê, sử dụng trẻ em vào mục đích khiêu dâm và các hành vi
biến tướng, trá hình khiêu dâm, kích dục, vi phạm pháp luật về phòng, chống mại
dâm.
- Tham gia nghiên cứu, đóng góp hoàn
thiện các chế tài xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng,
chống mại dâm.
- Phối hợp với các ngành chức năng
trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm và tệ
nạn mại dâm. Tổng kết, đánh giá kết quả công tác thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc giải quyết các vụ án liên quan đến tệ nạn mại dâm xảy ra trong
giai đoạn 2021 - 2025.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành
hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp
với phong trào “Xây dựng phường, xã, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy,
mại dâm”, thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của các đơn vị kinh doanh ngành
nghề “nhạy cảm”; đồng thời phát động phong trào và vận động Nhân dân phát hiện,
báo tin cho đơn vị chức năng tại địa bàn dân cư có biện pháp phối hợp tuyên
truyền, giáo dục và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm tệ nạn xã hội.
- Tuyên truyền, truyền thông về
phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm cho các tầng lớp Nhân dân, xây dựng các mô
hình hiệu quả trong cộng đồng dân cư về phòng, chống ma túy, mại dâm gắn với
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và
thực hiện giám sát hoạt động quản lý Nhà nước về công tác đấu tranh phòng,
chống tệ nạn ma túy, mại dâm của UBND các cấp và các đơn vị chuyên môn.
- Phối hợp với các tổ chức chính trị
- xã hội của tỉnh triển khai các chương trình giám sát, phản biện xã hội đối
với chính sách, pháp luật liên qua đến phòng, chống tệ nạn mại dâm.
17. Đề nghị Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phát huy vai trò của phụ nữ trong
việc tuyên truyền, giáo dục các thành viên trong gia đình phòng, chống mại dâm.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đơn vị liên quan thực hiện
đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, truyền thông cho các hội viên, phụ nữ,
nhất là số phụ nữ đang làm việc trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nữ công
nhân sinh sống tại các nhà trọ, phụ nữ nhập cư có hoàn cảnh khó khăn và người
có nguy cơ cao dễ sa vào tệ nạn mại dâm.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho hội
viên các Chi hội cơ sở gặp gỡ, tư vấn, giúp đỡ người bán dâm tại cộng đồng, vận
động chị em tham gia sinh hoạt tại các Câu lạc bộ do Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ
chức để ngăn ngừa tái phạm; giám sát các chị em trong quá trình học nghề, giải
quyết việc làm; giới thiệu quỹ tín dụng, các chương trình, dự án, các địa chỉ
tư vấn pháp lý, sức khỏe sinh sản, các dịch vụ vay vốn, hỗ trợ việc làm để
người bán dâm được tiếp cận, có cơ hội tìm việc làm ổn định cuộc sống, không
tái vi phạm tệ nạn mại dâm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng, triển khai thí điểm các mô hình can thiệp giảm tác
hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình
trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.
18. Đề nghị
Tỉnh đoàn Bà Rịa - Vũng Tàu
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về
phòng, chống mại dâm trong thanh niên, sinh viên, học sinh là đoàn viên thanh
niên; phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên,
Hội Sinh viên trong công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho đoàn viên,
hội viên và các tầng lớp thanh niên trong phong trào đấu tranh phòng, chống,
ngăn chặn tệ nạn mại dâm trong lứa tuổi thanh niên nhằm góp phần xây dựng tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu năng động, sáng tạo, văn minh, thanh lịch.
- Xây dựng các mô hình phòng, chống
mại dâm phù hợp ở các cấp đoàn cơ sở.
19. Đề nghị
Liên đoàn Lao động tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, chính quyền địa phương chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn cơ sở tổ chức
hoạt động tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm cho công chức, viên chức,
người lao động tại các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý nhất là nữ công nhân
làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp gắn với việc
thực hiện các chương trình an sinh xã hội của chính quyền địa phương; đồng thời
vận động công nhân và người lao động chấp hành các quy định pháp luật của Nhà
nước về phòng, chống mại dâm và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến
hướng dẫn pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người lao động trong các cơ sở
kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm.
20. Đề nghị Hội
Cựu chiến binh tỉnh
Vận động cán bộ, hội viên tích cực
tham gia công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm, tố giác những hiện tượng mại
dâm ở nơi công cộng hoặc tại cơ sở kinh doanh dịch vụ “nhạy cảm” trên địa bàn ở
từng khu phố, tổ dân cư; đồng thời vận động Nhân dân và con em hội viên cựu
chiến binh gương mẫu không tham gia vào mại dâm, góp phần xây dựng hình ảnh
người cựu chiến binh mẫu mực, xây dựng gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, ấp
văn hóa nhằm đẩy mạnh phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc”
trong giai đoạn mới của đất nước.
21. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
b) Chỉ đạo các phòng, ban, ngành,
đoàn thể:
- Thực hiện Quy chế phối hợp liên
ngành phòng, chống mại dâm. Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội
Kiểm tra liên ngành cấp huyện theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004
của Chính phủ. Xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu cụ thể cho các xã, phường, thị
trấn, thường xuyên tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh
tệ nạn mại dâm trên địa bàn. Chỉ đạo lực lượng Công an và các ban, ngành của
địa phương thường xuyên khảo sát, triệt phá các tụ điểm mại dâm trên địa bàn.
- Tích cực phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, đơn vị liên quan duy trì, triển khai thực
hiện các mô hình cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm, hỗ trợ tạo
việc làm tại cộng đồng cho người bán dâm giúp họ ổn định cuộc sống và không tái
vi phạm hoạt động bán dâm; căn cứ tình hình địa phương từng bước xây dựng, tổ
chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người
bán dâm.
- Tăng cường hoạt động tiếp cận, tư
vấn hỗ trợ tâm lý, y tế, pháp lý, dạy nghề tạo việc làm cho người bán dâm, giúp
họ thay đổi nhận thức, hành vi, không tái vi phạm tệ nạn xã hội.
- Tổng hợp báo cáo đột xuất, định kỳ
tháng, quý, 6 tháng, năm về công tác phòng, chống mại dâm, tình hình triệt xóa
các tụ điểm mại dâm và xử phạt hành chính vi phạm về phòng, chống mại dâm; công
tác tiếp cận, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm tại địa bàn các
xã, phường, thị trấn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn:
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống mại
dâm giai đoạn 2021 -2025 và hàng năm, đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống
mại dâm vào sinh hoạt tổ dân phố, khu dân cư và các câu lạc bộ của các Hội,
đoàn thể ở địa phương duy trì và xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không
có tệ nạn ma túy, mại dâm. Triển khai các nội dung của mô hình phòng, chống mại
dâm cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo 100% các xã, phường, thị
trấn rà soát, đánh giá, tổ chức kiểm tra việc triển khai, công tác phòng, chống
mại dâm cấp xã để nâng cao hiệu quả phòng chống mại dâm tại địa phương. Hướng
dẫn, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện, phân loại, chấm điểm, đánh giá xã,
phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả việc
thực hiện ký bản cam kết của chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ đối với UBND các xã,
phường, thị trấn về việc không để tệ nạn mại dâm xảy ra tại nơi kinh doanh;
thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh và chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định pháp luật về phòng, chống mại dâm.
- Bố trí đủ cán bộ có năng lực làm
công tác phòng, chống mại dâm; kiện toàn Đội Kiểm tra liên ngành cấp xã theo
Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ; xây dựng, kiện toàn
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội Công tác xã hội tình nguyện cấp xã; tăng
cường kiểm tra, đảm bảo đạt chỉ tiêu cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để
hoạt động mại dâm trên địa bàn được kiểm tra.
- Chỉ đạo lực lượng Công an tăng
cường đấu tranh, trấn áp tội phạm liên quan đến mại dâm, triệt phá các tụ điểm,
khu vực, tuyến đường và đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng
điểm; tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm để xây
dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống thông tin quản lý về tình hình tệ nạn
mại dâm trên địa bàn quản lý và lập kế hoạch kiểm tra, xử lý. Các địa phương có
địa bàn giáp ranh tiến hành ký kết liên tịch tăng cường công tác phối hợp, hỗ
trợ lẫn nhau trong công tác phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Duy trì trong sạch địa bàn không để
tái hoạt động tại các tụ điểm mại dâm công cộng đã được triệt phá. Thống kê,
báo cáo số người vi phạm tệ nạn mại dâm bị xử phạt hành chính trên địa bàn xã,
phường, thị trấn. Kiểm tra, rà soát các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh
tệ nạn mại dâm, khu vực nghi hoạt động mại dâm để có giải pháp triệt phá, không
để phát triển thành điểm, tụ điểm phức tạp, ảnh hưởng đến an ninh trật tự tại
địa phương.
- Chú trọng công tác hỗ trợ dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người bán dâm, bán dâm nghiện ma túy tại địa phương,
giúp họ có thu nhập ổn định cuộc sống, chuyển đổi nghề nghiệp, không tái hoạt
động mại dâm.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các Sở, ban,
ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện. Báo cáo tình hình kết quả thực hiện định kỳ 06 tháng
(trước ngày 17/6) và 01 năm (trước ngày 17/12) và
tổng kết có báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh thông qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội (Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội) số 11, Trường Chinh,
phường Phước Trung, thành phố Bà Rịa để theo dõi, tổng hợp.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai Kế hoạch này; định kỳ
tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân và UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Vụ KGVX- Văn phòng
Chính phủ (b/c);
- Cục Phòng, chống TNXH- Bộ LĐTB&XH (b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở LĐTB&XH;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo BR-VT; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, PCNC, SLĐTBXH.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
BẢNG
TỔNG HỢP GÓP Ý CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MẠI
DÂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
STT
|
Số,
ký hiệu/ ngày ban hành
|
Đơn
vị
|
Ý
kiến tham gia
|
Giải
trình
|
Ghi
chú
|
1
|
6380/SYT-NV
ngày 10/11/2021
|
Sở Y tế
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
2
|
2841/SHDĐT-VP
ngày 9/11/2021
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
3
|
4794/UBND-LĐTBXH
ngày 11/11/2021
|
UBND huyện Châu Đức
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
4
|
1971/LĐLĐ
ngày 10/11/2021
|
Liên đoàn Lao động
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
5
|
2947-CV/TĐTN-
TGKT ngày 12/11/2021
|
Tỉnh đoàn
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
6
|
8920/UBND-LĐTBXH
ngày 10/11/2021
|
UBND thành phố Vũng Tàu
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
7
|
546
- BC/TA ngày 8/11/2021
|
Tòa án tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
8
|
2129/SDL-TTr
ngày 09/11/2021
|
Sở Du lịch
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
9
|
4991/STC-TCHCSN
ngày 8/11/2021
|
Sở Tài chính
|
- Đề nghị bổ sung Quyết định số
1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng chính phủ và các văn bản có hướng
dẫn có liên quan đến cơ sở pháp lý để thực hiện kế hoạch
|
- Tiếp thu và hoàn thiện nội dung
theo ý kiến góp ý.
|
|
- Thực hiện lồng ghép kế hoạch
phòng, chống mại dâm vào Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống mại dâm,
cai nghiện ma túy và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
|
- Kế hoạch phòng chống mại dâm hàng
năm đang được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai lồng ghép vào Kế
hoạch hoạch thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện ma túy và hỗ
trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
|
- Điều chỉnh nội dung tại khoản 7,
mục V: Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch thực
hiện hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách và trong khả năng cân đối.
|
- Tiếp thu và hoàn thiện nội dung
theo ý kiến góp ý.
|
10
|
1940/MTTQ-BTT
ngày 8/11/2021
|
UBMTTQVN
|
- Tại điểm a, mục 1, phần II: Đề
nghị nâng mức chỉ tiêu và sửa lại như sau: 100% đơn vị cấp xã tổ chức được ít
nhất 01 mô hình tuyên truyền về công tác phòng, chống mại dâm và được duy trì
thường xuyên.
- 100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ
...
- 100% tin tố giác ...
|
|
|
- Nội dung thứ nhất, mục 2, phần
III: “Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền; tổ chức các hoạt động giám sát và phản
biện xã hội về công tác phòng, chống mại dâm...
- Nội dung cuối mục 2, phần III:
“Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền; tổ
chức các hoạt động giám sát và phản biện xã hội về công tác phòng, chống mại
dâm trên địa bàn tỉnh.
|
- Tiếp thu và hoàn thiện nội dung
theo ý kiến góp ý.
|
11
|
2419/STP-PBGDPL
ngày 15/11/2021
|
Sở Tư pháp
|
- Mục V, điểm 10 điều chỉnh lại:
“Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
phòng, chống mại dâm”.
|
- Tiếp thu và hoàn thiện nội dung
theo ý kiến góp ý.
|
|
- Góp ý nội dung Tổ chức thực hiện:
Hàng năm, tham mưu ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm trong đó có nội
dung phân công nhiệm vụ, phối hợp cần chi tiết công việc cụ thể với các Sở,
ngành”.
- Về kinh phí thực hiện: Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội dự toán phân bổ kinh phí cho các Sở, ngành khi
phối hợp thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch.
|
- Hàng năm, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu BCĐ 138 tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện 03 chương
trình cai nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán
trở về trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
- Hàng năm, căn cứ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao, các đơn vị tự lập dự toán chi tiết theo phân cấp của Luật
Ngân sách gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
|
12
|
14008/UBND-VP
ngày 24/11/2021
|
UBND thành phố Bà Rịa
|
Điều chỉnh Mục 13, Phần V ... tại
các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố ... thành ... tại các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố..”
|
- Tiếp thu và hoàn thiện nội dung
theo ý kiến góp ý.
|
|
13
|
3425/BCH-PCMT&TP
ngày 11/11/2021
|
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Sửa đổi, bổ sung câu: Kịp thời ngăn
chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người qua biên giới nhằm mục đích
mại dâm theo quy định của pháp luật” thành “Kịp thời phát hiện, đấu tranh,
ngăn chặn, xử lý hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người vì mục đích mại
dâm ở khu vực biên giới biển, khu vực cửa khẩu cảng biển của tỉnh theo quy
định của pháp luật”
|
- Tiếp thu và hoàn thiện nội dung
theo ý kiến góp ý.
|
|
14
|
1832/SNV-VP
ngày 16/11/2021
|
Sở Nội vụ
|
Thống nhất nội dung dự thảo
|
|
|
15
|
14589/UBND-
LĐTBXH ngày 23/11/2021
|
UBND huyện Đất Đỏ
|
Đề nghị nên đánh giá kết quả phòng,
chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020; Xem xét lại các chỉ tiêu (tỷ lệ %) vì
công tác phòng, chống mại dâm là một trong những nội dung trong chương trình
công tác hàng năm.
|
- Ghi nhận ý kiến và xem xét hoàn
thiện.
|
|
16
|
2073/STTTT-TTBCXB
ngày 11/11/2021
|
Sở Thông tin Truyền thông
|
Sửa đổi bổ sung Mục 8: - Chỉ đạo
các cơ quan thông tấn, báo chí và hướng dẫn hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh
hoạt động thông tin, tuyên truyền; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các
tiểu phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng phát sóng, đưa tin về tình hình
tệ nạn mại dâm, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, cũng như việc cung cấp thông tin cho những người lao động tại
địa phương (chú trọng đến nhóm có nhu cầu di cư, tìm việc làm tại nơi khác)
nhằm đảm bảo việc di cư lao động an toàn.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các
đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ mạng thông tin, viễn thông, nội dung thông
tin trên mạng internet, viễn thông; kịp thời phát hiện, ngăn chặn các trang
mạng có nội dung xấu và độc hại; các hành vi lợi dụng môi trường mạng để môi
giới mại dâm.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan tuyên truyền các nội dung qua hệ thống thông tin cơ
sở bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả.”
|
- Tiếp thu và hoàn thiện nội dung
theo ý kiến góp ý.
|
|
17
|
3840/SKHĐT-XH
ngày 15/11/2021
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Bỏ nội dung: “ Tăng cường công tác
hậu kiểm tra ....tệ nạn xã hội”.
|
- Tiếp thu và hoàn thiện nội dung
theo ý kiến góp ý.
|
|