ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 192/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 22
tháng 04 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN: BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY TRANG PHỤC
TRUYỀN THỐNG CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH LÀO CAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH,
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ NĂM 2021
Căn cứ Nghị quyết 01-NQ/TU ngày
16/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ
2020-2025; Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 11/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ
khóa XVI về 18 đề án trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào
Cai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 18/02/2021 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc triển khai thực hiện Đề án “Phát triển Văn hóa - Du
lịch tỉnh Lào Cai” giai đoạn 2020 - 2025”; Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày
29/03/2021 Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 3 “Phát triển Văn hóa - Du lịch
tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025” năm 2021; Quyết định số 209/QĐ-BVHTTDL
ngày 18/01/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Đề án "Bảo tồn,
phát huy trang phục truyền thống các dân tộc thiểu số Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay"; Ủy ban nhân tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Dự án Bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh
tỉnh Lào Cai phục vụ phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2021, cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Hiện thực hóa quan điểm “di sản
văn hóa vừa là động lực, vừa là mục tiêu của phát triển”, từ đó góp phần cho sự
phát triển bền vững văn hóa các dân tộc tỉnh Lào Cai. Đưa trang phục truyền
thống phổ biến hơn trong đời sống văn hóa - xã hội của đồng bào các dân tộc
thiểu số; đồng thời góp phần nâng cao lòng tự hào, ý thức bảo tồn và phát huy
trang phục truyền thống các dân tộc.
II. NHIỆM VỤ
1. Tổng kiểm
kê trang phục và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể về trang phục truyền
thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh:
- Lập đề cương và xây dựng bộ
công cụ kiểm kê của 13 dân tộc với 25 nhóm ngành dân tộc.
- Triển khai tổng kiểm kê và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của 13 dân tộc
với 25 nhóm ngành dân tộc tại các huyện, thị xã và thành phố, cụ thể như sau:
+ Tổng kiểm kê trang phục
và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống dân tộc
Mông gồm 5 nhóm ngành: Mông (Mông Hoa, Mông Trắng, Mông Đen, Mông Đỏ và Mông
Xanh) trên địa bàn 93 xã thuộc 9 huyện, thị xã, thành phố.
+ Tổng kiểm kê trang phục
và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống dân tộc
Dao với 3 nhóm ngành: Dao Đỏ, Dao Họ và Dao Tuyển trên địa bàn 59 xã thuộc 8
huyện, thị xã, thành phố.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
Tày (dân tộc Tày, người Pa Dí, người Thu Lao) trên địa bàn 43 xã thuộc 7 huyện,
thị xã, thành phố Lào Cai.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
Nùng (người Nùng Dín, người Nùng An) trên địa bàn 31 xã, thị trấn thuộc 5 huyện.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
Thái (người Thái Trắng, Thái Đen) trên địa bàn 4 xã thuộc huyện Văn Bàn.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
Phù Lá (người Xá Phó, người Phù Lá Hán, người Phù Lá Đen) trên địa bàn 15
xã, thuộc huyện, thị xã, thành phố Văn Bàn, Bắc Hà, Si Ma Cai, Bảo Thắng, Bảo
Yên, Mường Khương, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc Bố
Y trên địa bàn 4 xã thuộc huyện Mường Khương.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
La Chí trên địa bàn 4 xã, thị trấn thuộc huyện Bắc Hà, Si Ma Cai.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
Mường trên địa bàn 2 xã thuộc huyện Bảo Thắng, Bắc Hà.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
Kinh trên địa bàn 6 xã, thị trấn thuộc huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Bắc
Hà, Văn Bàn, Mường Khương và thành phố Lào Cai.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
Giáy trên địa bàn 20 xã, thị trấn thuộc 9 huyện, thị xã, thành phố Lào Cai.
+ Tổng kiểm kê trang phục và lập
danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc Hà Nhì
trên địa bàn 5 xã thuộc huyện Bát Xát.
+ Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của dân tộc
Hoa trên địa bàn 2 xã thuộc huyện Mường Khương, Bắc Hà.
- Thời gian thực hiện: Năm 2021
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các sở, ngành liên quan.
2. Sưu tầm
chụp ảnh tổng thể y phục, trang sức, mẫu hoa văn 12 dân tộc phục vụ trưng bày,
trải nghiệm tại Bảo tàng:
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2021 - 2025, cụ thể như sau:
+ Năm 2021: Sưu tầm chụp ảnh tổng
thể y phục, trang sức, mẫu hoa văn 2 dân tộc Mông, Dao phục vụ trưng bày, trải
nghiệm tại Bảo tàng.
+ Năm 2022: Sưu tầm chụp ảnh tổng
thể trang phục, trang sức, mẫu hoa văn dân tộc Bố Y, Hà Nhì phục vụ trưng bày tại
Bảo tàng.
+ Năm 2023: Sưu tầm chụp ảnh tổng
thể trang phục, trang sức, mẫu hoa văn dân tộc dân tộc Tày (ngành Thu Lao, Pa
Dí và Tày) phục vụ trưng bày tại Bảo tàng.
+ Năm 2024: Sưu tầm chụp ảnh tổng
thể trang phục, trang sức, mẫu hoa văn dân tộc dân tộc Hoa, Mường, Nùng tỉnh
Lào Cai phục vụ trưng bày.
+ Năm 2025: Sưu tầm chụp ảnh tổng
thể trang phục, trang sức, mẫu hoa văn dân tộc dân tộc La Chí, Giáy tỉnh Lào
Cai phục vụ trưng bày.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố
3. Khôi phục,
bảo tồn trang phục của 5 dân tộc có nguy cơ mai một cao, gồm: dân tộc La Chí;
dân tộc Mông (ngành Mông trắng); dân tộc Phù Lá, dân tộc Bố Y, dân tộc Nùng.
- Thời gian triển khai thực hiện:
Từ năm 2022 - 2025, cụ thể như sau:
- Năm 2022: Khôi phục, bảo tồn
trang phục của các dân tộc ít người có nguy cơ mai một cao: dân tộc La Chí tại
2 xã Nậm Khánh, huyện Bắc Hà, thị trấn Si Ma Cai, huyện Si Ma Cai; dân tộc
Mông (ngành Mông trắng) tại 2 xã Nậm Chày và Liên Minh.
- Năm 2023: Khôi phục, bảo tồn
trang phục ít người có nguy cơ mai một cao: dân tộc Phù Lá (ngành Phù Lá
Hán) tại 2 xã Lùng Phình (Bắc Hà), Tả Gia Khâu (Mường Khương).
- Năm 2024: Khôi phục, bảo tồn
trang phục ít người có nguy cơ mai một cao: dân tộc Bố Y tại 2 xã Thanh Bình và
Lùng Khấu Nhin.
- Năm 2025: Khôi phục, bảo tồn
trang phục ít người có nguy cơ mai một cao: dân tộc Nùng tại huyện Mường
Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Tổ chức
mở lớp truyền dạy kỹ năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật
thêu, trang trí hoa văn, ghép vải của 13 dân tộc, 25 nhóm ngành:
- Thời gian triển khai thực hiện:
Từ năm 2022 - 2025, cụ thể như sau:
- Năm 2022: Tổ chức mở 14 lớp
truyền dạy kỹ năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật
thêu, trang trí hoa văn, ghép vải của 2 dân tộc Mông, Dao tại 14 xã (xã, Liên
Minh, Mường Hoa, Tả Van (Sa Pa); Bản Phố (Bắc Hà); Lùng Thẩn, La Pan Tẩn (Mường
Khương); Nậm Chày, Nậm Xé, Tân An (Văn Bàn), Cốc Mỳ, Dền Sáng (Bát Xát);
Sơn Hà, Phong Niên (Bảo Thắng); Tân Dương (Bảo Yên).
- Năm 2023: Tổ chức mở 9 lớp
truyền dạy kỹ năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật
thêu thùa, trang trí hoa văn, ghép vải của 3 dân tộc Tày, Nùng, Thái tại 7 xã
Tả Gia Khâu, Bản Xen (Mường Khương), Phúc Khánh, Nghĩa Đô (Bảo Yên), Khánh Yên
Trung, Thẩm Dương, Dương Quỳ (Văn Bàn); dân tộc La Chí tại 2 xã, Nậm Khánh (Bắc
Hà) và thị trấn Si Ma Cai (Si Ma Cai).
- Năm 2024: Tổ chức mở lớp truyền
dạy kỹ năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật thêu,
trang trí hoa văn, ghép vải dân tộc Hà Nhì (Y Tý, Trịnh Tường), Mường (xã Sơn Hải),
Kinh (Gia Phú).
- Năm 2025: Tổ chức mở lớp truyền
dạy kỹ năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật thêu
thùa, trang trí hoa văn, ghép vải của dân tộc Bố Y (Thanh Bình, Tả Gia Khâu huyện
Mường Khương), Phù Lá tại (Nậm Mòn, Lùng Phình huyện Bắc Hà).
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố
5. Xây dựng
05 mô hình câu lạc bộ bảo tồn trang trục và tổ chức gian hàng, điểm trưng bày
giới thiệu và bán các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của 5 dân tộc:
dân tộc Dao, Mông, Nùng, Phù Lá (ngành Phù Lá Hán); dân tộc Hà Nhì:
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2022 - 2025, cụ thể như sau:
+ Năm 2022: Xây dựng mô hình
câu lạc bộ bảo tồn trang phục và triển khai 01 gian hàng, điểm trưng bày giới
thiệu mua bán các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của dân tộc Dao
xã Phú Nhuận.
+ Năm 2023: Xây dựng 02 mô hình
câu lạc bộ bảo tồn trang phục và triển khai và 02 gian hàng, điểm trưng bày giới
thiệu mua bán các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của: dân tộc
Mông xã Sín Chéng, huyện Si Ma Cai; dân tộc Phù Lá (ngành Phù Lá Hán) xã Lùng
Phình, huyện Bắc Hà.
+ Năm 2024: Xây dựng mô hình
câu lạc bộ bảo tồn trang phục và triển khai 01 gian hàng, điểm trưng bày giới
thiệu mua bán các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của dân tộc
Nùng xã Nấm Lư.
+ Năm 2025: Xây dựng mô hình
câu lạc bộ bảo tồn trang phục và triển khai 01 gian hàng, điểm trưng bày giới
thiệu mua bán sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của dân tộc Hà Nhì
xã Nậm Pung.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố
6. Xây dựng
05 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: Nghề làm Trang phục người Bố Y,
La Chí, Hà Nhì, Mông Xanh, Dao Tuyển:
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2022 - 2025, cụ thể như sau:
+ Năm 2022: Xây dựng 02 hồ sơ
di sản văn hóa phi vật thể: Nghề làm trang phục người Bố Y, huyện Mường
Khương; Nghề làm trang phục người La Chí huyện Bắc Hà.
+ Năm 2023: Xây dựng hồ sơ di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia Nghề làm trang phục người Hà Nhì, huyện Bát
Xát.
+ Năm 2024: Xây dựng hồ sơ di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia Nghề làm trang phục người Mông Xanh huyện Văn
Bàn.
+ Năm 2025: Xây dựng hồ sơ di sản
văn hóa phi vật thể quốc gia Nghề làm trang trí trên Trang phục người Dao Tuyển
huyện Bát Xát.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố
7. Xây dựng
02 mô hình bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu, may thêu trang phục phục vụ
phát triển du lịch: dân tộc Mông, La Chí:
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2022 - 2023, cụ thể như sau:
+ Năm 2022: Xây dựng mô hình bảo
tồn và phát triển nguồn nguyên liệu, may thêu trang phục phục vụ phát triển
du lịch: Dân tộc Mông tại xã Hoàng Liên thị xã Sa Pa.
+ Năm 2023: Xây dựng mô hình bảo
tồn và phát triển nguồn nguyên liệu, may thêu trang phục phục vụ phát triển
du lịch: Dân tộc La Chí tại xã Nậm Khánh, huyện Bắc Hà.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố
8. Xuất bản
cuốn sách ảnh song ngữ Việt- Anh "Hoa văn - Trang phục truyền thống các
dân tộc tỉnh Lào Cai":
Hàng năm tập hợp tư liệu, tài liệu,
chuẩn bị nội dung, thực hiện biên tập xuất bản cuốn sách ảnh song ngữ Việt-
Anh "Hoa văn-Trang phục các dân tộc tỉnh Lào Cai" năm 2024.
9. Tổ chức
liên hoan trình diễn trang phục các dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai:
- Thời gian thực hiện: Dự kiến
năm 2024.
- Tổ chức liên hoan trình diễn
trang phục dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
10. Xây dựng
12 video clip giới thiệu về trang phục dân tộc: Mông, Dao, Tày, Nùng, Thái, La
Chí, Hoa, Mường, Bố Y, Phù Lá, Hà Nhì, Giáy:
Thời gian thực hiện: Từ năm
2023 - 2024, cụ thể như sau:
+ Năm 2023: Xây dựng 6 video
clip giới thiệu về trang phục dân tộc: Mông, Dao, Tày, Nùng, Thái, La Chí.
+ Năm 2024: Xây dựng 6 video
clip giới thiệu về trang phục dân tộc: Hoa, Mường, Bố Y, Phù Lá, Hà Nhì,
Giáy.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch; cơ quan phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố
11. Tổ chức
tuyên truyền, vận động, khuyến khích mỗi học sinh dân tộc thiểu số có từ 1 - 2
bộ trang phục truyền thống, mặc ít nhất từ 1-2 lần trong một tuần, nhằm giáo dục
ý thức giữ gìn và phát huy nét đẹp trang phục:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh tuyên truyền, vận động, khuyến khích
mỗi học sinh dân tộc thiểu số, giáo viên (là đồng bào dân tộc) có từ 1 - 2 bộ
trang phục truyền thống, mặc ít nhất từ 1 - 2 lần trong một tuần, nhằm giáo dục
ý thức giữ gìn và phát huy nét đẹp trang phục. Thực hiện tuyên truyền mỗi học
sinh là một tuyên truyền viên trong gia đình, cộng đồng dân tộc với mục đích bảo
tồn, giữ gìn và phát huy việc làm và sử dụng trang phục truyền thống trong
các ngày lễ, tết, các sự kiện trọng đại như cưới xin, làm nhà, giao lưu văn
nghệ thể thao…
12. Nghiên
cứu ban hành quy định đối với các cán bộ, công chức, đại biểu là người dân tộc
thiểu số mặc trang phục truyền thống của dân tộc mình khi tham gia các ngày lễ
lớn của tỉnh, của cộng đồng:
- Nghiên cứu xây dựng quy chế đối
với việc sử dụng trang phục truyền thống dân tộc ở các cơ quan (nếu có cán bộ,
công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số). Và ban hành quy chế về việc sử
dụng và mặc trang phục truyền thống trong các ngày lễ lớn của tỉnh, huyện, xã
và của cộng đồng.
III. GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, vai trò tham mưu, phối hợp thực
hiện của các sở, ngành, đoàn thể chính trị xã hội, địa phương trong triển khai
thực hiện Dự án:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
nâng cao hiệu quả chỉ đạo và tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp, các
đoàn thể, quần chúng, các tổ chức và cá nhân đối với công tác bảo tồn, phát
huy trang phục truyền thống dân tộc gắn với phát triển du lịch.
- Tăng cường phối hợp giữa các
Sở, ngành và chính quyền địa phương nơi có cộng đồng các dân tộc sinh sống nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách đãi ngộ đối với các nghệ nhân nắm giữ và truyền dạy nghề liên quan
đến trang phục dân tộc tại các địa phương…;
- Xây dựng Kế hoạch kiểm tra,
đánh giá định kỳ và cơ chế giám sát thực hiện.
2. Về đầu tư nguồn lực:
- Việc triển khai dự án “Bảo tồn
và phát huy trang phục truyền thống các dân tộc tỉnh Lào Cai phục vụ phát
triển du lịch giai đoạn 2021 - 2025” do nguồn ngân sách tỉnh bố trí, đảm bảo
triển khai thực hiện đúng tiến độ các nhiệm vụ cấp thiết của Dự án.
- Tăng cường huy động xã hội
hóa, khuyến khích, các cá nhân, doanh nghiệp tham gia đầu tư bảo tồn và phát
huy giá trị trang phục truyền thống các dân tộc phù hợp quy định của pháp
luật; tài trợ, hỗ trợ kinh phí tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền, quảng
bá giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của các dân tộc Lào Cai phục vụ phát
triển du lịch, xóa đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến
khích xây dựng các mô hình bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống các
dân tộc tại các địa bàn, khu vực có du lịch.
3. Về cơ chế chính sách:
- Nghiên cứu xây dựng chính
sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoặc tài trợ cho
công tác bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống dân tộc; giới thiệu quảng
bá nét đẹp trang phục các dân tộc tỉnh Lào Cai
- Có cơ chế phù hợp nhằm tôn
vinh nghệ nhân trong lĩnh vực bảo tồn, phát huy trang phục trên địa bàn tỉnh.
4. Về thông tin, tuyên truyền:
- Tuyên truyền phổ biến sâu rộng,
vận động nhân dân, du khách tích cực, chủ động tham gia bảo vệ trang phục
truyền thống dân tộc.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
thực hiện mặc trang phục truyền thống trong các ngày lễ tết, hội nghị, đại hội,
giao lưu văn hóa, thể thao...
- Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp,
các ngành và người dân về công tác bảo tồn, phát huy trang phục.
IV. NHU CẦU
VỐN
- Tổng nhu cầu nguồn vốn thực
hiện Dự án trong giai đoạn 2021 - 2025: 5.990.000.000 (bằng chữ: Năm tỷ
chín trăm chín mươi triệu đồng) từ nguồn vốn (ngân sách tỉnh) thuộc Đề án
số 3 “Phát triển văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 -
2025”.
(Có biểu nhu cầu vốn giai đoạn
2021 - 2025 kèm theo)
- Kinh phí năm 2021 đã giao tại
QĐ 4389/QĐ-UBND ngày 18/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai kế hoạch Dự án giai đoạn
2021 - 2025; Định kỳ tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện Dự án, xây dựng dự toán
kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cân đối, lồng ghép các nguồn vốn, đảm bảo triển
khai thực hiện mục tiêu của Dự án.
3. Sở Tài
chính:
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cân đối, bố trí kinh phí thực hiện
hàng năm theo kế hoạch, mục tiêu và tiến độ dự án đã được phê duyệt. Thẩm định
dự toán kinh phí, trình UBND tỉnh theo quy định.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì triển khai việc lồng
ghép nội dung phù hợp về việc mặc trang phục truyền thống các dân tộc trong
trường học.
5. Sở Nội
vụ:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành chính sách đãi ngộ, các hình thức khen thưởng, tôn vinh các nghệ
nhân, người có công trong công tác bảo vệ, truyền dạy và phát huy giá trị
trang phục truyền thống.
6. Sở Lao
động Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành chính sách đãi ngộ các “nghệ nhân ưu tú”, “nghệ nhân nhân dân”, người
có công trong công tác bảo vệ, truyền dạy và phát huy phát huy giá trị
trang phục truyền thống.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lào Cai và các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục đích, ý nghĩa, mục tiêu và kết quả của
việc triển khai thực hiện Dự án, tạo sự quan tâm, ủng hộ rộng rãi của xã hội đối
với công tác bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống các dân tộc tỉnh Lào
Cai.
Tuyên truyền vận động nhân
dân, các tổ chức xã hội tích cực tham gia công tác bảo vệ, phát huy trang phục
truyền thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh và triển khai thực hiện Dự án.
8. Sở
Công thương: triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi,
khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh các ngành nghề tiểu - thủ công nghiệp
(trong đó có nghề thủ công thêu dệt, thổ cẩm) đối với đồng bào dân tộc tại các
điểm phát triển du lịch cộng đồng.
9. Ban Dân
tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu
cho UBND tỉnh có các hình thức khen thưởng, tôn vinh các nghệ nhân trong công
tác bảo tồn và phát huy trang phục truyền thống dân tộc.
10. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn và UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, triển khai
công tác bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống phù hợp yêu cầu thực tiễn
của địa phương và mục tiêu, nhiệm vụ dự án.
- Chủ động phối hợp với cơ quan
chủ trì dự án triển khai các nhiệm vụ liên quan theo kế hoạch năm và giai đoạn
trên địa bàn.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa
và cuối giai đoạn, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, các địa phương có liên quan báo cáo kết quả triển khai thực hiện Dự
án “Bảo tồn phát huy trang phục truyền thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025 phục vụ phát triển du lịch” thuộc Đề án
số 03 “Phát triển Văn hóa, Du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025” với Tỉnh
ủy, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh; chủ động đề xuất bổ sung điều chỉnh nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Dự án cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế, đảm bảo
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Dự án “Bảo tồn phát huy trang phục truyền thống các dân tộc trên địa bàn
tỉnh tỉnh Lào Cai phục vụ phát triển du lịch” giai đoạn 2021 - 2025 và
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị
có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành liên quan;
- UBND các huyện, TX, TP;
- CVP, PCVP2;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
Phụ biểu số 01
DANH MỤC
CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ DỰ ÁN BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY TRANG
PHỤC TRUYỀN THỐNG CÁC DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 VÀ NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày
/ /2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Tổng kiểm kê trang phục và lập
danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống của 13 dân tộc với
25 nhóm ngành tại địa bàn thuộc 9 huyện, thị xã, thành phố tỉnh Lào Cai.
|
13 dân tộc (25 nhóm ngành)
|
13
|
13
|
0
|
0
|
0
|
|
2
|
Sưu tầm chụp ảnh tổng thể
trang phục, trang sức, mẫu hoa văn của dân tộc Mông, Dao, Bố Y, Hà Nhì, Tày,
Hoa, Mường, Nùng, Giáy, La Chí, Phù Lá, Hoa tỉnh Lào Cai phục vụ trưng bày,
nghiên cứu, lưu trữ quảng bá tại Bảo tàng tỉnh
|
12 dân tộc (trừ dân tộc Kinh )
|
12
|
2
|
2
|
3
|
3
|
2
|
3
|
Khôi phục, bảo tồn trang phục
của 5 dân tộc có nguy cơ mai một cao, gồm: dân tộc La Chí; dân tộc Mông
(ngành Mông trắng); dân tộc Nùng (ngành Nùng Dín), dân tộc Hà Nhì, dân tộc Bố
Y.
|
5 dân tộc nguy cơ mai một cao ( La Chí, Mông trắng,
Nùng, Hà Nhì, Bố Y)
|
5
|
0
|
2
|
1
|
1
|
1
|
4
|
Tổ chức mở lớp truyền dạy kỹ
năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật thêu, trang
trí hoa văn, ghép vải của 13 dân tộc, 25 nhóm ngành.
|
Lớp
|
31
|
0
|
14
|
9
|
4
|
4
|
5
|
Xây dựng 05 mô hình và 05 gian
hàng, điểm trưng bày giới thiệu mua bán các sản phẩm trang phục, mẫu hoa
văn, trang sức của 5 dân tộc: dân tộc Dao, Mông, Nùng, Phù Lá (ngành Phù Lá
Hán); dân tộc Hà Nhì.
|
Dao, Mông, Nùng, Phù Lá (ngành Phù Lá Hán); dân tộc Hà Nhì.
|
5
|
|
1
|
2
|
1
|
1
|
6
|
Xây dựng 05 hồ sơ di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia: Nghệ thuật trang trí trên Trang phục người Bố Y,
La Chí, Hà Nhì, Mông Xanh, Dao Tuyển
|
Bố Y, La Chí, Hà Nhì, Mông Xanh, Dao Tuyển
|
5
|
|
2
|
1
|
1
|
1
|
7
|
Xây dựng 02 mô hình bảo tồn
và phát triển nguồn nguyên liệu, may thêu trang phục phục vụ phát triển du
lịch: dân tộc Mông; dân tộc La Chí.
|
Mô hình
|
2
|
|
1
|
1
|
|
|
8
|
Xuất bản cuốn sách ảnh song
ngữ Việt- Anh "Hoa văn - Trang phục truyền thống các dân tộc tỉnh Lào
Cai"
|
Cuốn
|
1
|
|
|
|
1
|
|
9
|
Tổ chức liên hoan trình diễn
trang phục dân tộc thiểu số
|
Cuộc
|
1
|
|
|
|
1
|
|
10
|
Xây dựng 12 video clip giới
thiệu về trang phục dân tộc: Mông, Dao, Tày, Nùng, Thái, La Chí, Hoa, Mường,
Bố Y, Phù Lá, Hà Nhì, Giáy
|
Mông, Dao, Tày, Nùng, Thái, La Chí, Hoa, Mường, Bố Y, Phù Lá,
Hà Nhì, Giáy
|
12
|
|
|
6
|
6
|
|
Phụ biểu số 02
NHU CẦU VỐN
Thực hiện Đề án Phát triển văn hóa du lịch tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025 (phân kỳ nguồn vốn ngân sách tỉnh)
(Kèm
theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /
/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
``
|
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 (triệu đồng)
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
(A)
|
(B)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
TỔNG CỘNG
|
5.990
|
765
|
1.993,5
|
1.476,5
|
1.425
|
330
|
|
I
|
Tổng
kiểm kê trang phục và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể liên quan trang
phục truyền thống của 13 dân tộc, 25 nhóm ngành tại 279 xã thuộc 9 huyện, thị
xã, thành phố.
|
|
635.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
0.00
|
|
1
|
Xây dựng đề cương, bộ mẫu phiếu
khảo sát (gồm 40 chỉ tiêu; 10 trang); in phiếu phỏng vấn (2790 phiếu thực hiện
tại 279 xã), chi tiền thù lao cho người cung cấp thông tin (gồm 2790 người trả
lời phiếu) phục vụ nhiệm vụ tổng kiểm kê trang phục
|
|
159.00
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiến hành tổng kiểm kê trang phục
và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể liên quan đến trang phục truyền
thống của 13 dân tộc 25 nhóm ngành trên địa bàn tỉnh
|
|
476.00
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống dân tộc
Mông gồm 5 nhóm ngành: Mông (Mông Hoa, Mông Trắng, Mông Đen, Mông Đỏ và Mông
Xanh) trên địa bàn 93 xã thuộc 9 huyện, thị xã, thành phố.
|
|
143.00
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Tổng kiểm kê trang phục và
lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể trang phục truyền thống dân tộc Dao
gồm 3 nhóm ngành: Dao (Dao Đỏ, Dao Tuyển, Dao Họ) trên địa bàn 59 xã thuộc 8
huyện, thị xã, thành phố.
|
|
99.00
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Tày (nhóm dân tộc Tày, Pa Dí, Thu Lao) tại 43 xã,7 huyện, thị xã, thành phố
Lào Cai ).
|
|
73.00
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Nùng (người Nùng Dín, Nùng An) tại 31 xã, 5 huyện ).
|
|
51.00
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Thái (người Thái Trắng, Thái Đen) tại 4 xã, huyện Văn Bàn).
|
|
7.00
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Phù Lá (nhóm ngành Hán gồm Phù Lá Hán và Phù Lá Đen và nhóm ngành Xá
Phó) tại 7 huyện, thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai
|
|
24.00
|
|
|
|
|
|
2.7
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Bố Y tại 4 xã, thị trấn huyện Mường Khương
|
|
7.00
|
|
|
|
|
|
2.8
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
La Chí tại 4 xã, thị trấn thuộc 2 huyện
|
|
7.00
|
|
|
|
|
|
2.9
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Mường tại 2 xã, huyện Bảo Thắng, Bắc Hà
|
|
4.00
|
|
|
|
|
|
2.10
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Kinh tại 6 xã, thị trấn, huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà, Văn
Bàn, thành phố Lào Cai
|
|
12.00
|
|
|
|
|
|
2.11
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Giáy: Tổng số 20 xã, thành phố
|
|
38.00
|
|
|
|
|
|
2.12
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Hà Nhì tại 5 xã huyện Bát Xát
|
|
8.00
|
|
|
|
|
|
2.13
|
Tổng kiểm kê trang phục dân tộc
Hoa tại 2 xã, 2 huyện Mường Khương, Bắc Hà
|
|
3.00
|
|
|
|
|
|
II
|
Sưu
tầm, chụp ảnh tổng thể của các dân tộc tỉnh Lào Cai phục vụ trưng bày, trải
nghiệm tại Bảo tàng tỉnh
|
|
130.00
|
200.00
|
200.00
|
400.00
|
0.00
|
|
1
|
Sưu tầm, Chụp ảnh trang phục,
hoa văn, trang sức dân tộc Mông, Dao
|
|
130.00
|
|
|
|
|
|
2
|
Sưu tầm, Chụp ảnh trang phục,
hoa văn, trang sức dân tộc Bố Y, Hà Nhì (Do Bảo Tàng tỉnh thực hiện)
|
|
|
200.00
|
|
|
|
|
3
|
Sưu tầm, Chụp ảnh trang phục,
hoa văn, trang sức dân tộc Tày (người Thu Lao, Pa Dí và người Tày)
|
|
|
|
200.00
|
|
|
|
4
|
Sưu tầm, Chụp ảnh trang phục,
hoa văn, trang sức dân tộc Hoa, Mường, Nùng
|
|
|
|
|
200.00
|
|
|
5
|
Sưu tầm, Chụp ảnh trang phục,
hoa văn, trang sức dân tộc La Chí, Giáy
|
|
|
|
|
200.00
|
|
|
III
|
Khôi
phục, bảo tồn trang phục của 5 dân tộc có nguy cơ mai một cao, gồm: dân tộc
La Chí; dân tộc Mông (ngành Mông trắng); dân tộc Phù Lá, dân tộc Hà
Nhì, Bố Y
|
|
0.00
|
200.00
|
100.00
|
100.00
|
100.00
|
|
1
|
Khôi phục, bảo tồn trang phục
của 2 dân tộc có nguy cơ mai một cao dân tộc La Chí; dân tộc Mông (ngành Mông
trắng)
|
|
|
200.00
|
|
|
|
|
2
|
Khôi phục, bảo tồn trang phục
của dân tộc có nguy cơ mai một cao dân tộc Phù Lá
|
|
|
|
100.00
|
|
|
|
3
|
Khôi phục, bảo tồn trang phục
của dân tộc có nguy cơ mai một cao dân tộc Bố Y
|
|
|
|
|
100.00
|
|
|
4
|
Khôi phục, bảo tồn trang phục
của 5 dân tộc có nguy cơ mai một cao dân tộc Nùng
|
|
|
|
|
|
100.00
|
|
IV
|
Tổ
chức mở lớp truyền dạy kỹ năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải,
kỹ thuật thêu, trang trí hoa văn, ghép vải của 13 dân tộc, 25 nhóm
ngành.
|
|
0.00
|
180.00
|
180.00
|
80.00
|
80.00
|
|
1
|
Tổ chức mở lớp truyền dạy kỹ
năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật thêu, trang
trí hoa văn, ghép vải của 2 dân tộc Mông, Dao tại 14 xã.
|
|
|
180.00
|
|
|
|
|
2
|
Tổ chức mở lớp truyền dạy kỹ
năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật thêu, trang trí
hoa văn, ghép vải của 3 dân tộc Tày, Nùng, Thái tại 9 xã.
|
|
|
|
180.00
|
|
|
|
3
|
Tổ chức mở lớp truyền dạy kỹ
năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật thêu, trang
trí hoa văn, ghép vải của 3 dân tộc Hà Nhì, Mường, Kinh tại 9 xã.
|
|
|
|
|
80.00
|
|
|
4
|
Tổ chức mở lớp truyền dạy kỹ
năng, kỹ thuật, cách thức trồng bông, lanh dệt vải, kỹ thuật thêu, trang
trí hoa văn, ghép vải của 2 dân tộc Bố Y, Phù Lá tại 4 xã.
|
|
|
|
|
|
80.00
|
|
V
|
Xây
dựng 05 mô hình câu lạc bộ bảo tồn trang trục và tổ chức gian hàng, điểm
trưng bày giới thiệu và bán các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của
5 dân tộc: dân tộc Dao, Mông, Nùng, Phù Lá (ngành Phù Lá Hán); dân tộc Hà
Nhì.
|
|
0.00
|
450.00
|
150.00
|
150.00
|
0.00
|
|
1
|
Xây dựng 01 mô hình câu lạc bộ
bảo tồn trang trục và tổ chức gian hàng, điểm trưng bày giới thiệu và bán
các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của dân tộc Dao tại xã Phú
Nhuận
|
|
|
150.00
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng 02 mô hình câu lạc bộ
bảo tồn trang trục và tổ chức gian hàng, điểm trưng bày giới thiệu và bán
các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của dân tộc Mông, Phù Lá tại
huyện Si Ma Cai, Bắc Hà
|
|
|
300.00
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng 01 mô hình câu lạc bộ
bảo tồn trang trục và tổ chức gian hàng, điểm trưng bày giới thiệu và bán
các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của dân tộc Nùng tại xã Nấm
Lư huyện Mường Khương.
|
|
|
|
150.00
|
|
|
|
4
|
Xây dựng 01 mô hình câu lạc bộ
bảo tồn trang trục và tổ chức gian hàng, điểm trưng bày giới thiệu và bán
các sản phẩm trang phục, mẫu hoa văn, trang sức của dân tộc Nùng tại xã Nấm
Lư huyện Mường Khương.
|
|
|
|
|
150.00
|
|
|
VI
|
Xây
dựng 05 hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể quốc gia: Nghề làm trang phục
người Bố Y, La Chí, Hà Nhì, Mông Xanh, Dao Tuyển.
|
|
0.00
|
300.00
|
150.00
|
150.00
|
150.00
|
|
1
|
Xây dựng 05 hồ sơ di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia: Nghề làm Trang phục người Bố Y, La Chí
|
|
|
300.00
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng 05 hồ sơ di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia: Nghề làm Trang phục người Hà Nhì
|
|
|
|
150.00
|
|
|
|
3
|
Xây dựng 05 hồ sơ di sản văn
hóa phi vật thể quốc gia: Nghề làm Trang phục người Mông Xanh
|
|
|
|
|
150.00
|
|
|
4
|
Xây dựng 05 hồ sơ di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia: Nghề làm Trang phục người Dao Tuyển
|
|
|
|
|
|
150.00
|
|
VII
|
Xây
dựng 02 mô hình bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu may, thêu trang phục
phục vụ phát triển du lịch: dân tộc Mông, La Chí
|
|
0.00
|
250.00
|
283.00
|
0.00
|
0.00
|
|
1
|
Xây dựng mô hình bảo tồn và
phát triển nguồn nguyên liệu may, thêu trang phục phục vụ phát triển du lịch:
dân tộc Mông xã Hoàng Liên, thị xã Sa Pa
|
|
|
250.00
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng mô hình bảo tồn và
phát triển nguồn nguyên liệu may, thêu trang phục phục vụ phát triển du lịch:
dân tộc La Chí xã Nậm Khánh, huyện Bắc Hà.
|
|
|
|
283.00
|
|
|
|
VIII
|
Xuất
bản cuốn sách ảnh song ngữ Việt-Anh "Hoa văn- Trang phục truyền thống
các dân tộc tỉnh Lào Cai".
|
|
0.00
|
|
|
545.00
|
|
|
IX
|
Tổ
chức liên hoan trình diễn trang phục các dân tộc tỉnh Lào Cai
|
|
0.00
|
250.00
|
250.00
|
0.00
|
0.00
|
|
1
|
Tổ chức liên hoan trình diễn
trang phục các dân tộc tỉnh Lào Cai
|
|
|
250.00
|
|
|
|
|
2
|
Tổ chức liên hoan trình diễn
trang phục các dân tộc tỉnh Lào Cai
|
|
|
|
250.00
|
|
|
|
X
|
Xây
dựng 12 video clip giới thiệu trang phục dân tộc tỉnh Lào Cai
|
|
0.00
|
163.50
|
163.50
|
0.00
|
0.00
|
|
1
|
Xây dựng 6 video clip giới
thiệu trang phục các dân tộc Mông, Dao, Tày, Nùng, Thái, La Chí
|
|
|
120.00
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng 6 video clip giới thiệu
trang phục các dân tộc Hoa, Mường, Bố Y, Phù Lá, Hà Nhì, Giáy
|
|
|
|
120.00
|
|
|
|