ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1868/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 15 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16-NQ/TU NGÀY 03/6/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030, GIAI
ĐOẠN I: TỪ NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 03/6/2022 của
Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm
Đồng giai đoạn 2022 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện
giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Quán triệt, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh
ủy về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2022 - 2030 (Nghị quyết số 16-NQ/TU).
b) Xác định nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể và
giải pháp, lộ trình, phân công trách nhiệm từng sở, ban, ngành, địa phương và
các tổ chức có liên quan đảm bảo thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ
theo Nghị quyết số 16-NQ/TU.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức có
liên quan xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn với vai trò,
trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết số
16-NQ/TU.
b) Các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và
người đứng đầu chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng
bộ, quyết liệt, hiệu quả để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đề ra; thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình,
kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy mạnh phát triển
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng
cách về mức sống, thu nhập bình quân vùng đồng bào dân tộc thiểu số (sau đây
viết tắt là DTTS) so với bình quân chung của tỉnh; sắp xếp, bố trí ổn định
dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, liên vùng,
kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hóa; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động là người DTTS. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp các
DTTS thiểu số gắn với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống
chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội;
củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao và tạo niềm tin vững
chắc của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Thu nhập bình quân đầu người trong vùng đồng bào
DTTS tối thiểu bằng 70% thu nhập bình quân đầu người của tỉnh; hằng năm thu hút
3-5% lao động sang làm các ngành, nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch,
dịch vụ.
b) Giải quyết cơ bản vấn đề về ổn định dân di cư tự
do, thiếu đất ở, đất sản xuất; số hộ được cấp đất ở, nhà ở (hỗ trợ đất ở cho 94
hộ, hỗ trợ nhà ở cho 276 hộ, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư cho trên 606 hộ tại
các địa phương; hỗ trợ đất sản xuất cho 840 hộ, hỗ chuyển đổi nghề cho 3.188 hộ).
c) Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS giảm trên 3,0%/năm.
d) Đầu tư, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường đến
trung tâm xã, đường giao thông nông thôn; 100% số trường, lớp học và trạm y tế
được xây dựng kiên cố; 99,5% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các
nguồn điện khác; 100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát
thanh.
đ) Các chỉ tiêu phấn đấu đạt từ 95-99,5%, gồm: tỷ lệ
hộ DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, số hộ sử dụng điện lưới quốc
gia và các nguồn điện khác phù hợp, tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường,
học sinh trong độ tuổi học tiểu học, học sinh trung học cơ sở; tỷ lệ hộ tham
gia bảo hiểm y tế và tiêm chủng mở rộng.
e) Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống
dưới 15%, hỗ trợ dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng.
g) 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù
hợp với nhu cầu, điều kiện của người đồng bào DTTS.
h) Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn
hóa, lễ hội truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; từ 70% số thôn trở lên có đội
văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
i) Nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, tăng cường
khối đại đoàn kết các dân tộc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người đồng bào DTTS, nhất là người
đồng bào DTTS tại chỗ; bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người đồng
bào DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người đồng bào người DTTS ở từng địa
phương theo quy định.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Giải quyết tình trạng thiếu
đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
1.1. Hỗ trợ đất ở:
- Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 94 hộ trên địa bàn 12
huyện, thành phố;
- Thời gian hoàn thành: đến hết năm 2024.
1.2. Hỗ trợ nhà ở:
- Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 276 hộ trên địa bàn 12
huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: đến hết năm 2024.
1.3. Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề:
a) Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:
- Thời gian hoàn thành: đến hết năm 2024.
- Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 840 hộ (dự kiến 0,5
ha/hộ) trên địa bàn 12 huyện, thành phố.
b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề:
- Số hộ dự kiến được hỗ trợ 3.188 hộ trên địa bàn
12 huyện, thành phố. - (bằng tiền mặt).
- Thời gian hoàn thành: đến hết năm 2025.
1.4. Hỗ trợ nước sinh hoạt:
a) Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán:
- Số hộ dự kiến được hỗ trợ: 3.013 hộ trên địa bàn
12 huyện, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: đến hết năm 2025.
b) Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung:
- Các đối tượng thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở
vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao cư trú tập
trung thì được nhà nước đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt tập trung.
Trường hợp đã có công trình nước tập trung (đầu tư 10 năm trở lên) nhưng nay đã
hư hỏng, không sử dụng được thì được xem xét đầu tư.
- Số công trình dự kiến được đầu tư: 21 công
trình/840 hộ thụ hưởng trên địa bàn 11 huyện và thành phố Bảo Lộc.
- Thời gian hoàn thành: đến hết năm 2025.
Phương thức, đối tượng hỗ trợ dự án 1: thực hiện
theo Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày 21/10/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2025 (Quyết định số
1920/QĐ-UBND); Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn
định dân cư ở những nơi cần thiết
Ổn định và nâng cao đời sống cho khoảng 606 hộ, hạn
chế tới mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, du canh, du cư, di cư tự do; giải
quyết sinh kế, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố
an ninh, quốc phòng, gồm:
- Hoàn thiện dự án định canh định cư thôn Suối
Thông A2, xã Đạ Ròn, huyện Đơn Dương (dự án dở dang); quy mô bố trí ổn định cho
50 hộ.
- Hoàn thiện dự án định canh định cư thôn 6 (thôn 3
cũ), xã Tiên Hoàng, huyện Cát Tiên; quy mô ổn định cho 52 hộ (dự án dở dang).
- Hoàn thiện dự án định canh định cư thôn Con Ó, xã
Mỹ Đức, huyện Đạ Tẻh; quy mô ổn định cho 100 hộ (dự án dở dang).
- Dự án bố trí, ổn định dân cư còn nhiều khó khăn
điểm dân cư K Nớ 5, xã Đưng K Nớ, huyện Lạc Dương; quy mô ổn định cho 87 hộ (dự
án chuyển tiếp).
- Dự án bố trí ổn định dân cư thôn 4, xã Lộc Bắc,
huyện Bảo Lâm; quy mô ổn định cho 80 hộ.
- Dự án ổn định dân cư thôn Đạ Xế, xã Đạ M’rông,
huyện Đam Rông; quy mô ổn định cho 100 hộ.
- Dự án bố trí, ổn định dân cư vùng đặc biệt khó
khăn Tiểu khu 72, xã Đạ Long, huyện Đam Rông; quy mô ổn định cho 50 hộ.
- Mở rộng và hoàn thiện dự án ổn định dân cư thôn
Hàng Làng, xã Gung Ré, huyện Di Linh; quy mô ổn định cho 87 hộ.
3. Phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp bền vững, sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
3.1. Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững
gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân:
- Hỗ trợ kinh phí quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ cho các chủ rừng là ban quản lý rừng; các tổ chức khác được Nhà nước
giao rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; UBND cấp xã đang quản lý diện tích rừng chưa
giao, chưa cho thuê; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Hỗ trợ bảo vệ rừng cho các chủ rừng là tổ chức được
Nhà nước giao rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, UBND cấp xã đang quản lý diện tích
rừng chưa giao, chưa cho thuê, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà
nước giao rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ cho các đối tượng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng.
- Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản
ngoài gỗ trên diện tích đất chưa có rừng thuộc quy hoạch rừng sản xuất.
- Hỗ trợ trồng rừng phòng hộ, đặc dụng.
- Trợ cấp gạo cho hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào
dân tộc thiểu số tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng có trồng bổ
sung, trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ.
3.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá
trị, vùng trồng dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu
hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị:
Tập trung xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ
áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế
biến và phát triển thị trường: thực hiện theo Quyết định số 1920/QĐ-UBND ; Nghị
quyết số 118/2022/NQ-HĐND ngày 13/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định về nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn dự án,
phương án sản xuất, lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
b) Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu
hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
- Hỗ trợ xây dựng 24 mô hình khởi nghiệp, khởi sự
kinh doanh ở vùng đồng bào DTTS.
- Tổ chức các hoạt động thu hút đầu tư vùng đồng
bào DTTS.
- Tổ chức các hội chợ, triển khai thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm vùng đồng bào DTTS.
4. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu,
phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS:
4.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với các xã
đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn:
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình giao thông
nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung cấp điện phục
vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn; trạm chuyển tiếp phát
thanh xã, nhà sinh hoạt cộng đồng; trường, lớp học đạt chuẩn; các công trình thủy
lợi nhỏ.
- Mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế xã bảo đảm
đạt chuẩn; các công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp
với phong tục, tập quán để phục vụ nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu
của Đề án và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình có nhiều hộ nghèo, phụ
nữ hưởng lợi.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng trọng điểm kết nối các xã đặc
biệt khó khăn trên cùng địa bàn (hệ thống hạ tầng phục vụ giáo dục, y tế; hệ thống
cầu, đường giao thông; hạ tầng lưới điện...); xây dựng cầu dân sinh để phục vụ
sinh hoạt, tăng cường kết nối, tạo trục động lực phát triển đồng bộ trên cơ sở
thúc đẩy liên kết giữa các xã đặc biệt khó khăn nhằm phát huy sức mạnh tiểu
vùng giúp phát triển bền vững và góp phần xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào
DTTS.
- Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa
bàn đặc biệt khó khăn và công trình cơ sở hạ tầng các xã, thôn đã đầu tư từ
Chương trình của giai đoạn trước.
4.2. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp mạng lưới
chợ vùng đồng bào DTTS: thực hiện theo Quyết định số 1920/QĐ-UBND , Quyết định số
04/2023/QĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Phát triển giáo dục đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
5.1. Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông
có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho 8 trường
phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, có học sinh bán trú.
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất cho 46 khối
phòng/công trình phục vụ ăn, ở, sinh hoạt cho học sinh và phòng công vụ giáo
viên.
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất/khối phòng/công
trình phục vụ học tập; bổ sung, nâng cấp các công trình phụ trợ khác.
- Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chuyển đổi số giáo
dục phục vụ việc giảng dạy và học tập trực tuyến cho học sinh đồng bào DTTS.
5.2. Bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc đối
với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
vùng đồng bào DTTS:
- Bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho cán bộ, công chức,
viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4; lực lượng công an, quân đội công tác, đóng
quân trên địa bàn vùng đồng bào DTTS.
- Dạy tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức cấp
huyện, cấp xã; lực lượng công an, quân đội công tác, đóng quân trên địa bàn
vùng đồng bào DTTS.
5.3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết
việc làm cho người lao động vùng đồng bào DTTS:
- Xây dựng các mô hình đào tạo nghề, đặt hàng đào tạo
nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán của vùng đồng bào DTTS gắn với
giải quyết việc làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo.
- Hỗ trợ đào tạo nghề.
- Hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào DTTS để
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Chuẩn hóa kỹ năng lao động và kết nối hiệu quả
đào tạo và giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ
hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người đồng bào DTTS.
- Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy
và học cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng đồng bào DTTS.
- Tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, học
nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc ở nước ngoài; kiểm
tra, giám sát đánh giá các nội dung theo mục tiêu của tiểu dự án và đề xuất điều
chỉnh trong quá trình thực hiện.
5.4. Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán
bộ triển khai Kế hoạch ở các cấp:
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác dân tộc, chính sách
dân tộc; ưu tiên các nội dung giới thiệu về cách tiếp cận, phương pháp và các
mô hình giảm nghèo thành công.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và
ngoài tỉnh cho các đối tượng trực tiếp thực hiện Kế hoạch; tổ chức hội thảo, hội
nghị chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương.
- Thực hiện nâng cao năng lực chuyên sâu phù hợp với
điều kiện, đặc điểm của các nhóm địa bàn; ưu tiên các xã còn yếu về năng lực
làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù; ưu tiên những thôn sẽ trực
tiếp thực hiện những dự án, công trình cụ thể; tập trung vào các nội dung còn
thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại diện cộng đồng.
- Các nội dung khác theo thực tế triển khai của tỉnh.
6. Bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
- Khảo sát, kiểm kê di sản văn hóa cồng chiêng tại
05 huyện: Lạc Dương, Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lâm và Đạ Tẻh.
- Sưu tầm, xuất bản sách giới thiệu về nghệ nhân ưu
tú lĩnh vực văn hóa phi vật thể người K’Ho, Mạ, Churu trên địa bàn tỉnh.
- Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của các
DTTS K’Ho, Mạ, Churu, Tày, Nùng, Thái.
- Tổ chức bảo tồn lễ hội truyền thống tại các địa
phương và khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch: Lễ hội Lồng
Tồng của người Tày, Nùng; Lễ hội Cúng mừng gặt lúa (Mơ nhum hơ ma) của người
Churu; Lễ hội Nhô dồng của người Mạ; Lễ Gùng làng của người K’Ho Srê;
- Tổ chức 50 lớp truyền dạy diễn tấu cồng chiêng,
đàn tính, hát then, múa xoang, kỹ năng hướng dẫn và phục vụ du lịch cho các dân
tộc: Mạ, K’ho, Churu, Tày, Nùng, H’Mông.
- Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian
(các đội văn nghệ, đội, nhóm Cồng chiêng, hát Then, đàn tính) tại các thôn vùng
đồng bào DTTS, vùng di dân tái định cư.
- Hỗ trợ hoạt động cho đội văn nghệ truyền thống
(trang phục và các loại nhạc cụ như cồng chiêng, kèn, trống, đàn, bộ gõ,...) tại
các thôn vùng đồng bào DTTS.
- Hỗ trợ đầu tư bảo tồn làng, bản văn hóa truyền thống
tiêu biểu của các DTTS tại các huyện: Lạc Dương (thôn Đưng K’si, xã Đạ Chai),
Di Linh (xã Bảo Thuận), Đức Trọng (thôn Đarahoa, xã Hiệp An), Bảo Lâm (xã Lộc Bắc),
Cát Tiên (xã Phước Cát).
- Hỗ trợ xây dựng cảnh quan vào làng nghề truyền thống:
làng truyền thống của người dân tộc Churu (xã Pró, huyện Đơn Dương), đầu tư bảo
tồn làng truyền thống (xã Bảo Thuận, huyện Di Linh), làng dệt thổ cẩm và sản xuất
cà phê K’Ho (thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương), Làng Gà - dệt thổ Cẩm (xã Hiệp
An, huyện Đức Trọng).
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể
thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh.
7. Chăm sóc sức khỏe nhân dân,
nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
7.1. Chương trình chăm sóc 1.000 ngày đầu đời của
trẻ em đồng bào DTTS:
- Thông tin, truyền thông và vận động thay đổi hành
vi về chăm sóc, dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho đồng bào DTTS.
- Thực hiện chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong
6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng
và phát triển của trẻ.
- Tập huấn cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến
cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản về chăm sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý,
tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn ăn bổ sung hợp
lý cho trẻ dưới 2 tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển trẻ em dưới 2 tuổi.
- Xây dựng mô hình triển khai thí điểm tại 02 xã
khó khăn trên địa bàn huyện Đam Rông và Lạc Dương.
7.2. Chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản cho trẻ
vị thành niên, thanh niên vùng DTTS:
- Tăng thời lượng truyền thông vận động về tầm quan
trọng của sức khỏe sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) đối với vị thành
niên, thanh niên cho các cấp lãnh đạo, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan/phương tiện
thông tin đại chúng để cải tiến phương pháp, nội dung truyền thông về sự cần
thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức,
thái độ, thay đổi hành vi.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD
cho vị thành niên, thanh niên vùng đồng bào DTTS.
- Nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD của vị
thanh niên, thanh niên cho y tế các tuyến vùng đồng bào DTTS.
8. Thực hiện bình đẳng giới và
giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
8.1 Tuyên truyền, vận động thay đổi “nếp nghĩ, cách
làm” góp phần xóa bỏ các định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng,
những tập tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ và trẻ
em:
- Xây dựng các nhóm truyền thông tiên phong thay đổi
trong cộng đồng.
- Thực hiện các chiến dịch truyền thông xóa bỏ định
kiến và khuôn mẫu giới, xây dựng môi trường sống an toàn cho phụ nữ và trẻ em.
- Tổ chức hội thi/liên hoan các mô hình sáng tạo và
hiệu quả trong xóa bỏ định kiến giới, bạo lực gia đình và mua bán phụ nữ và trẻ
em.
- Triển khai 04 gói hỗ trợ phụ nữ DTTS sinh đẻ an
toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
8.2. Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay đổi “nếp
nghĩ, cách làm” nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ; thúc đẩy bình đẳng giới
và giải quyết những vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em:
- Phát triển và nhân rộng mô hình tiết kiệm và tín
dụng tự quản để tăng cường tiếp cận tín dụng, cải thiện cơ hội sinh kế, tạo cơ
hội tạo thu nhập và lồng ghép giới.
- Hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao
quyền năng kinh tế cho phụ nữ DTTS.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình địa chỉ an toàn hỗ
trợ bảo vệ phụ nữ là nạn nhân bạo lực gia đình.
- Thí điểm và nhân rộng mô hình hỗ trợ phát triển
sinh kế, hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân mua bán người.
8.3. Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực chất của
phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng,
giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị:
- Đảm bảo tiếng nói và vai trò của phụ nữ trong các
vấn đề kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Đảm bảo tiếng nói và vai trò của trẻ em gái trong
phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng thông qua mô hình Câu lạc bộ “thủ
lĩnh của sự thay đổi”.
- Công tác giám sát và đánh giá về thực hiện bình đẳng
giới trong thực hiện Kế hoạch.
- Nâng cao năng lực của phụ nữ DTTS tham gia ứng cử,
vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử.
8.4. Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ năng
thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng, trưởng
bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng:
- Xây dựng chương trình phát triển năng lực thực hiện
bình đẳng giới.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên ToT về lồng ghép giới.
- Thực hiện các hoạt động phát triển năng lực cho
các cấp.
- Đánh giá kết quả hoạt động phát triển năng lực.
9. Giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS
9.1. Công tác truyền thông: Biên soạn, cung cấp tài
liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật
liên quan về hôn nhân và gia đình; tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa
đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống của các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, dân tộc có khó khăn đặc
thù và trong vùng đồng bào DTTS; tổ chức các hội thi tìm hiểu về pháp luật về
hôn nhân, về kết hôn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
9.2. Tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương
trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số
kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh
vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
9.3. Duy trì và triển khai mô hình tại các xã/huyện/trường
có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân rộng các mô hình phù hợp
nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của
cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
9.4. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện.
9.5. Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực
hiện mô hình, dự án và thực hiện các chính sách.
10. Truyền thông, tuyên truyền,
vận động trong vùng đồng bào DTTS. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực
hiện Kế hoạch
10.1. Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến,
phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp
pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào, phục vụ tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch.
a) Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát
huy vai trò của người có uy tín.
- Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản
lý, sử dụng lực lượng cốt cán và người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
cung cấp tài liệu, thông tin, gặp mặt, tọa đàm, hoạt động giao lưu, học tập
kinh nghiệm, trang bị phương tiện nghe nhìn phù hợp cho lực lượng cốt cán, người
có uy tín trong vùng đồng bào DTTS.
- Hỗ trợ, kịp thời động viên và có biện pháp bảo vệ
phù hợp trong công tác vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người
có uy tín trong vùng đồng bào DTTS trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến
trong vùng đồng bào DTTS.
- Xây dựng, triển khai thực hiện và nhân rộng các
mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động biểu
dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS.
b) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận
động đồng bào DTTS:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền gồm
các hoạt động: Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi, chuyên đề, xây dựng
mô hình điểm, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào DTTS; xây dựng
chuyên trang, chuyên mục đặc thù (bằng tiếng phổ thông và tiếng DTTS), tiểu phẩm,
câu chuyện pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn, phát
hành tài liệu bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS.
- Thực hiện việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí và
nghiên cứu đổi mới hình thức cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện đặc thù của
vùng đồng bào DTTS, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày
09/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện thông tin đối ngoại vùng đồng bào DTTS
theo Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực công tác thông tin
tuyên truyền và thông tin đối ngoại góp phần xây dựng biên giới hòa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển.
- Tuyên truyền, truyền thông, vận động nhân dân
vùng đồng bào DTTS tham gia tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS giai đoạn 2021-2030.
10.2. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS.
a) Đầu tư trang thiết bị cho phòng họp trực tuyến để
tổ chức thực hiện các hoạt động hội nghị, buổi làm việc trực tuyến của Ban Chỉ
đạo tỉnh và cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh liên quan đến công tác chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia; triển
khai thực hiện nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc.
b) Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp
cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, gồm:
+ Phát hành xuất bản phẩm, báo chí trên cơ sở hợp
tác với các cơ quan báo chí, nhà xuất bản, doanh nghiệp phát hành.
+ Thiết lập, cung cấp dịch vụ phục vụ truy nhập
internet băng rộng miễn phí.
+ Đầu tư trang bị thiết bị công nghệ thông tin tại
các điểm phục vụ: máy vi tính, bộ phát sóng wifi.
c) Thiết lập mới, nâng cấp trạm truyền thanh xã:
- Thực hiện đầu tư trạm truyền thanh xã ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông đối với các xã chưa có trạm truyền thanh hoặc
đã có trạm truyền thanh có dây/không dây FM nhưng đã hết thời hạn sử dụng và đã
hư hỏng.
- Nâng cấp, mở rộng trạm truyền thanh xã: Đối với
các xã đã có trạm truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông nhưng
chưa đảm bảo cho người dân tất cả các thôn được nghe truyền thanh.
d) Hỗ trợ tham gia giao dịch trên sàn thương mại điện
tử:
- Hướng dẫn, đào tạo kỹ năng số, kỹ năng tham gia
hoạt động trên môi trường số.
- Thông tin, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông
nghiệp thông qua sàn thương mại điện tử và các kênh phân phối; thông tin thời
tiết, mùa vụ, vật tư nông nghiệp.
- Cung cấp thông tin các sản phẩm, nguyên liệu, vật
tư đầu vào có thương hiệu, đảm bảo chất lượng và phù hợp với nhu cầu của hộ sản
xuất nông nghiệp để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
10.3. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn
tổ chức thực hiện Kế hoạch:
- Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá cho các địa
phương (gồm cả cơ quan chủ trì và các sở, ban, ngành tham gia tổ chức thực hiện
Kế hoạch).
- Tuyên truyền, biểu dương, thi đua, khen thưởng
gương điển hình tiên tiến trong thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng, huy động
người dân tham gia giám sát cộng đồng; tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với
các chính sách của Kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch ở cấp tỉnh và các cấp địa phương theo Thông
tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban dân tộc quy định quy trình giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (Thông tư số
01/2022/TT-UBDT); Kế hoạch tổ chức giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số
1999/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 của UBND tỉnh).
(Chi tiết các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính
kèm).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự kiến kinh phí thực hiện: 1.734.713 triệu
đồng
a) Kinh phí từ ngân sách: 1.264.846 triệu đồng
- Vốn sự nghiệp: 630.904 triệu đồng (ngân sách Trung
ương 548.609 triệu đồng; ngân sách địa phương 82.295 triệu đồng).
- Vốn đầu tư phát triển: 633.942 triệu đồng (ngân
sách Trung ương 551.254 triệu đồng; ngân sách địa phương 82.688 triệu đồng).
(Nguồn vốn phân bổ cho từng nội dung thực hiện
theo Quyết định 1920/QĐ-UBND ngày 21/10/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS
và miền núi giai đoạn 2022 - 2025).
b) Vốn tín dụng chính sách: 452.319 triệu đồng.
c) Vốn huy động khác: 17.548 triệu đồng (dự kiến
huy động, đóng góp của nhân dân, các tổ chức, cá nhân,..).
2. Lồng ghép nguồn lực thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo nhanh và bền vững
để thực hiện Kế hoạch bảo đảm hiệu quả.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn
2022 - 2025 theo kế hoạch này.
b) Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
kế hoạch này trong giai đoạn 5 năm và hàng năm (bao gồm các nội dung hỗ trợ; kế
hoạch về nguồn vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi tổ chức thực hiện dự án, tiểu dự án,
nội dung hỗ trợ thành phần của Chương trình, Ủy ban Dân tộc và các cơ quan liên
quan) đảm bảo kịp thời theo quy định.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực
hiện kế hoạch và các dự án, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh. Đề xuất các
chính sách đặc thù của địa phương để hỗ trợ cho đồng bào DTTS còn gặp nhiều khó
khăn trên địa bàn tỉnh.
d) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn,
việc triển khai thực hiện; định kỳ 6 tháng, hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu
cầu) tổng hợp tham mưu UBND tỉnh và các chủ Chương trình MTQG theo quy định tại
Thông tư số 01/2022/TT-UBDT .
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan, UBND các địa phương tham mưu UBND tỉnh:
tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện
kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Dân tộc và các đơn vị, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh
trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí Trung ương bổ sung có mục tiêu, nguồn
ngân sách địa phương theo phân cấp, phù hợp khả năng cân đối ngân sách tỉnh và
đảm bảo theo quy định hiện hành.
4. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan: Chủ
động phối hợp triển khai thực hiện theo nội dung kế hoạch; đề xuất giải pháp cụ
thể để thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu các nội dung do đơn
vị phụ trách; hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
5. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh Lâm Đồng: chỉ đạo Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các tổ
chức tín dụng trên địa bàn triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ quy định
về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác kiểm tra, thanh tra việc
triển khai các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ thực hiện Chương trình
trên địa bàn theo quy định.
6. UBND các huyện, thành phố:
a) Tổ chức quán triệt đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện của Kế hoạch; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội và
nhân dân trên địa bàn trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng DTTS.
b) Chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo kịp
thời, đúng đối tượng theo hướng dẫn của Trung ương và của các sở, ban, ngành có
liên quan; xây dựng danh mục đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 của địa phương
và cụ thể hóa kế hoạch hàng năm, đảm bảo đúng yêu cầu, quy định của Luật Đầu tư
công và các quy định có liên quan.
c) Cụ thể hoá các cơ chế, chính sách phù hợp với
quy định của pháp luật và thực tiễn tại địa phương để hỗ trợ, đầu tư cho vùng
DTTS trên địa bàn; đồng thời, chủ động bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách huyện,
lồng ghép với nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn vốn huy
động hợp pháp khác để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao.
d) Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ giám sát, đánh
giá, báo cáo kết quả theo Thông tư số 01/2022/TT-UBDT và Quyết định số
1999/QĐ-UBND ngày 02/11/2022 của UBND tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên: phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên nhất là đồng bào DTTS phát
huy truyền thống đoàn kết các dân tộc, ý thức tự lực tự cường; thực hiện hiệu
quả cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào DTTS, làm cho đồng
bào DTTS từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”; chú trọng sơ kết, tổng kết,
nhân rộng những nhân tố mới, những điển hình tiên tiến, các mô hình sản xuất,
kinh doanh, giảm nghèo có hiệu quả trong đồng bào dân tộc; tăng cường giám sát
việc triển khai thực hiện kế hoạch và các chính sách dân tộc tại địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh
những khó khăn, vướng mắc; đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc) để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đài PT-TH, Báo Lâm Đồng;
- LĐVP;
- Lưu VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
PHỤ LỤC:
TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NQ 16-NQ/TU NGÀY 03/6/2022
CỦA TỈNH ỦY
(Kèm theo Kế hoạch số: 1868/KH-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2023 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
TT
|
Nội dung
|
Sản phẩm
|
Phân công
|
Thời gian thực
hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
I
|
Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất
sản xuất, nước sinh hoạt
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ đất ở:
|
94 hộ được hỗ trợ
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
1.1
|
Hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung, tiểu
dự án, dự án theo thẩm quyền
|
Văn bản hướng dẫn của Ban Dân tộc
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong Quý I/2023
|
1.2
|
Hướng dẫn nội dung hỗ trợ đất ở, đất sản xuất
|
Văn bản hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong Quý I/2023
|
2
|
Nhà ở
|
276 căn nhà
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
2.1
|
Hướng dẫn về hỗ trợ nhà ở, thiết kế mẫu cho các địa
phương đảm bảo phù hợp với văn hóa truyền thống của từng dân tộc.
|
Văn bản của Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở ngành liên quan
|
Hoàn thành trong Quý I/2023
|
3
|
Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề
|
840 hộ
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2024
|
3.1
|
Quy định hạn mức bình quân giao đất ở, sản xuất
nông nghiệp cho hộ DTTS thiếu đất (thay thế Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND
ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh).
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong Quý I/2023
|
4
|
Hỗ trợ nước sinh hoạt
|
Công trình và vật dụng liên quan
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
4.1
|
Nước sinh hoạt phân tán
|
3.013 hộ
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
4.2
|
Nước sinh hoạt tập trung
|
21 công trình/840 hộ
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
II
|
Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở
những nơi cần thiết
|
Ổn định và nâng cao đời sống cho khoảng 606 hộ ở
08 điểm ĐCĐC
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
1
|
Hướng dẫn tổ chức thực hiện
|
Văn bản hướng dẫn
|
Ban Dân tộc Sở NN&PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong Quý I/2023
|
III
|
Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững,
sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững gắn
với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân:
|
Tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, trồng rừng, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng.
|
Sở NN&PTNT. UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
2
|
Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
|
Vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật
và quản lý chất lượng đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển
thị trường
|
Sở NN&PTNT
|
Ngân hàng CSXH; Các Sở, ngành liên quan; UBND các
huyện, thành phố.
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
3
|
Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu
hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
|
24 mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng
đồng bào DTTS.
|
Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
IV
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất,
đời sống trong vùng đồng bào DTTS
|
Nâng cao cơ sở hạ tầng thiết yếu đối với các xã đặc
biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
|
Sở Công Thương, ban Dân tộc, UBND các huyện,
thành phố
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
V
|
Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
1
|
Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có
học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS
|
Thực hiện hoàn thành 4 nội dung tại tiết 5.1 Mục
5 Phần III của Kế hoạch.
|
Sở GD&ĐT
|
Ban dân tộc; UBND các huyện, thành phố.
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
2
|
Bồi dưỡng kiến thức dân tộc, tiếng dân tộc đối với
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
vùng đồng bào DTTS
|
100% đối tượng quy định được bồi dưỡng kiến thức
dân tộc và được dạy tiếng dân tộc.
|
Sở Nội vụ; Ban Dân tộc; Sở GD&ĐT.
|
UBND các huyện, thành phố; Các Sở, ngành liên
quan
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
3
|
Phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc
làm cho người lao động vùng đồng bào DTTS:
|
Cơ bản thực hiện hoàn thành 6 nội dung tại tiết
5.3 Mục 5 Phần III của Kế hoạch.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
UBND các huyện, thành phố; Các Sở, ngành liên
quan.
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
4
|
Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ
triển khai Kế hoạch ở các cấp
|
100% đối tượng liên quan theo quy định được đào tạo
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
VI
|
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch
|
Hoàn thành 10 nội dung trong mục 4 Phần III của kế
hoạch.
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
VII
|
Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng,
tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em
|
- 100% trẻ em đồng bào DTTS được chăm sóc tốt
1.000 ngày đầu đời theo quy định.
- 100% trẻ vị thành niên, thanh niên vùng DTTS được
chăm sóc SKSS.
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
VIII
|
Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn
đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em
|
Hoàn thành 03 nội dung trong mục 8 Phần III của kế
hoạch.
|
Hội LHPNVN tỉnh
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
IX
|
Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào DTTS
|
Hoàn thành 05 nội dung trong mục 9 Phần III của kế
hoạch.
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong năm 2025
|
X
|
Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong
vùng đồng bào DTTS; Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Kế hoạch
|
|
|
|
|
1
|
Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát
huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp
lý và tuyên truyền, vận động đồng bào, phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch
|
|
|
|
Thực hiện từ năm 2023
|
1.1
|
Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát
huy vai trò của người có uy tín.
|
Hoàn thành 05 nội dung trong tiết 10.1 mục 10 Phần
III của kế hoạch.
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
1.2
|
Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền,
vận động đồng bào DTTS
|
Hoàn thành 03 nội dung trong tiết 10.1 mục 10 Phần
III của kế hoạch (trừ thực hiện nội dung thông tin đối ngoại vùng đồng bào
DTTS).
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hướng dẫn tổ chức thực hiện nội dung thông tin
đối ngoại vùng đồng bào DTTS
|
Văn bản hướng dẫn
|
Sở Thông tin truyền thông
|
|
Hoàn thành trong Quý I/2023
|
2
|
Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS
|
Thực hiện 04 nội dung trong tiết 10.2 mục 10 Phần
III của kế hoạch
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành liên
quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hoàn thành trong
năm 2025
|
Hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS
ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo an ninh trật tự.
|
Thiết lập các điểm hỗ trợ tại các xã
|
Sở Thông tin truyền thông
|
3
|
Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ
chức thực hiện Kế hoạch:
|
Thực hiện 04 nội dung trong tiết 10.3 mục 10 Phần
III của kế hoạch
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố.
|
Thực hiện từ năm 2023
|