ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 23 tháng 01 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG NĂM 2018
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (CTMTQG GNBV) giai đoạn 2016-2020
(Quyết định số 1722/QĐ-TTg); Quyết định số
289-QĐ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
khóa XVIII về việc ban hành Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020 (Quyết
định số 289-QĐ/TU); Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày
21/10/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh hóa, giai đoạn 2016- 2020 (Kế hoạch
số 159/KH-UBND); Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 03/01/2018
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của
Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội năm 2018 (Quyết định số 38/QĐ-UBND). UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2018 với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phấn đấu đạt các chi tiêu về giảm
nghèo năm 2018 góp phần đạt các mục tiêu, chỉ tiêu được giao trong Quyết định số
289-QĐ/TU và Quyết định số 38/QĐ-UBND.
2. Việc thực hiện Kế hoạch này phải gắn
với việc thực hiện Quyết định số 289-QĐ/TU và Kế hoạch số
159/KH-UBND đảm bảo sự thống nhất và
đồng bộ trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ
THỂ
Tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh giảm trong năm 2018 là 2,50%[1], đến cuối năm 2018 tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh còn 5,93% (chỉ tiêu cụ thể giao cho các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện theo Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 03/01/2018 của UBND tỉnh).
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Điều tra, rà soát, thu thập
thông tin và cập nhật cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo và xây dựng
kế hoạch giảm nghèo năm 2018
1.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xâ hội
- Hướng dẫn UBND
các huyện, thị xã, thành phố (huyện) xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2018.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai, hướng
dẫn cấp huyện thực hiện thu thập và cập nhật thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ bảo trợ xã hội các năm 2016, 2017 và 2018 vào cơ sở dữ
liệu quốc gia “Hệ thống thông tin quản lý trợ giúp xã hội và giảm nghèo”'[2]; đảm bảo vận hành, khai thác, sử dụng từ quý III
năm 2018.
- Chủ trì tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2018 trước ngày 15/8/2018.
1.2. Các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2018 của sở, ngành và hướng dẫn, chỉ đạo
các huyện, xã được phân công đỡ đầu xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm
nghèo nhanh và bền vững vững 2018 trong Quý I năm 2018.
- Đối với các sở: Giáo dục và Đào tạo,
Y tế, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông
phối hợp với các địa phương đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu về tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2017, trên cơ sở đó tham mưu
cho Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm
2018 cho các huyện trong Quý I năm 2018; đồng thời, xây dựng kế hoạch thực hiện
chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2018 theo chức năng, nhiệm vụ của
từng sở, ngành báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.3. UBND cấp huyện
- Trên cơ sở các chỉ tiêu giảm nghèo
và chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản được giao, khẩn trương xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2018[3]
và Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản năm 2018 của huyện trong quý I năm 2018, Trong đó, giao cụ thể chỉ
tiêu giảm nghèo và chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng xã, phường, thị trấn (xã) làm cơ sở để chỉ đạo, triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã xây
dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững năm 2018.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, UBND cấp xã cập nhật thông tin về hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ có đối tượng
đang hưởng trợ cấp Bảo trợ xã hội các năm 2016, 2017 và 2018
vào cơ sở dữ liệu quốc gia “Hệ thống
thông tin quân lý trợ giúp xã hội và giảm nghèo” của huyện; đảm bảo vận hành, khai thác, sử dụng trong Quý II năm 2018.
- Ban hành Kế hoạch tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 của cấp huyện trước
ngày 20/8/2018; chỉ đạo hoàn thiện Tổng điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 trước ngày 20/11/2018.
1.4. UBND cấp xã
- Căn cứ chỉ tiêu giảm nghèo và chỉ
tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của huyện giao, xây
dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững năm 2018 và Kế
hoạch thực hiện chỉ tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2018[4]
xong trước Quý I năm 2018. Trong đó, kế hoạch phải cụ thể
đến từng hộ nghèo, hộ cận nghèo; có các giải pháp và phân công các tổ chức,
đoàn thể, cá nhân...trực tiếp giúp đỡ từng hộ nghèo, hộ cận
nghèo khắc phục các nguyên nhân nghèo và hỗ trợ tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng hộ.
- Triển khai cập nhật thông tin hộ
nghèo, hộ cận nghèo hộ có đối tượng bảo trợ xã hội các năm 2016, 2017 và 2018
vào cơ sở dữ liệu quốc gia “Hệ thống thông tin quản lý trợ giúp xã hội và giảm nghèo” theo hướng dẫn của
Sở Lao động - Thương binh và xã hội, UBND cấp huyện.
- Ban hành Kế hoạch tổng điều tra, rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 của cấp xã trước ngày 30/8/2018; hoàn
thành tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2018 trước ngày
15/11/2018.
2. Thực hiện các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2018
2.1. Các Sở, ngành
2.1.1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Dân tộc
và các huyện, thị xã, thành phố tham mưu trình UBND tỉnh phương án phân bổ kinh
phí sự nghiệp Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững năm 2018, trong tháng
01/2018.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, xã thực
hiện các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; đối thoại giảm
nghèo cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu, trình UBND
tỉnh phê duyệt Kế hoạch tổ chức Hội thi truyền thông về giảm nghèo theo hình thức
sân khấu hóa; Kế hoạch kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện CTMTQG GNBV năm
2018.
- Phối hợp, triển khai tổ chức thực
hiện các hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm thoát nghèo bền vững; thực hiện
dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo theo hướng đối ứng, thu hồi và luân chuyển vốn;
tác động của đào tạo nghề, tạo việc làm với giảm nghèo nhanh và bền vững; chia sẻ kinh nghiệm phân cấp, trao quyền trong thực hiện công trình cơ sở
hạ tầng quy mô nhỏ. Thực hiện đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về giảm
nghèo, truyền thông về giảm nghèo cho cán bộ, cộng tác viên cơ sở và đại diện cộng
đồng; đồng thời, thực hiện kiểm tra
và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện CTMTQG GNBV và các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo chung.
- Tiến hành đánh giá, sơ kết, tổng kết
CTMTQG GNBV năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2019; sơ kết 2 năm thực hiện
Quyết định số 289-QĐ/TU; tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a của Chính phủ.
2.1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh xây dựng
Nghị quyết trình HĐND tỉnh về nguyên tắc, nội dung, định mức[5] hỗ
trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo hưởng hỗ trợ có điều kiện, bảo toàn một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn để thực hiện luân
chuyển đến đối tượng khác theo chu kỳ sản xuất, chăn nuôi, báo cáo UBND tỉnh
trong Quý I năm 2018;
- Chủ trì hướng
dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị thực hiện các dự án, mô hình
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế tại các Tiểu dự án, Dự án thuộc CTMTQG
GNBV năm 2018.
2.1.3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở ngành liên quan hướng dẫn
triển khai thực hiện nhiệm vụ Truyền thông và Giảm nghèo về
thông tin thuộc CTMTQG GNBV năm 2018 cho các địa phương.
2.1.4. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
giao kế hoạch, hướng dẫn các huyện thực hiện Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK), xã biên giới,
xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn và tổ chức thực hiện Tiểu dự án
3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu; thôn bản đặc biệt khó khăn của Dự án 2. Chương trình
135 thuộc CTMTQG GNBV.
2.1.5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng
ghép và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho các chương trình giảm nghèo;
ưu tiên sử dụng vốn đầu tư công đầu tư các công trình, dự
án hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất, giảm nghèo nâng cao đời sống nhân dân ở các huyện nghèo, xã nghèo, vùng
sâu, vùng xa.
2.1.6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh
ban hành hướng dẫn về thủ tục thanh toán, quyết toán kinh thực hiện dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc CMTQG GNBV giai đoạn 2016-2020 trong Quý I năm 2018.
2.2. UBND cấp huyện
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự
án, tiểu dự án thành phần thuộc CTMTQG GNBV năm 2018 trên địa bàn huyện.
- Chủ động huy động, lồng ghép các
nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã ĐBKK,
các xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, bố trí một phần ngân sách địa
phương để hỗ trợ thực hiện, hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo quy định.
- Tổ chức đôn đốc, kiểm tra, giám sát
kết quả thực hiện đối với cấp xã; đánh giá giữa kỳ kết quả thực hiện CTMTQG
GNBV giai đoạn 2016-2020 vào tháng 11/2018 theo quy định.
2.3. UBND cấp xã
- Triển khai, thực hiện các dự án, tiểu
dự án thành phần thuộc CTMTQG GNBV năm 2018 trên địa bàn xã theo phân cấp; theo
dõi, nắm bắt tiến độ thực hiện báo cáo theo quy định.
- Chủ động bố trí,
huy động, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu giảm nghèo
trên địa bàn xã; ưu tiên cho các hộ nghèo, cận nghèo có lao động, có phương án
sản xuất, có tay nghề tham gia vào các dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh để nâng cao khả năng thoát nghèo.
- Thường xuyên đôn đốc tiến độ, kiểm
tra, giám sát kết quả thực hiện; đánh giá giữa kỳ kết quả thực hiện CTMTQG GNBV
giai đoạn 2016 - 2020 vào cuối năm 2018 theo quy định.
3. Thực hiện các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo chung góp phần nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản
3.1. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
và đào tạo
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham
mưu xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục năm
2018, báo cáo UBND tỉnh trước ngày
31/01/2018 (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
tổng hợp, trình phê duyệt; đồng thời, xây dựng Kế hoạch và hướng dẫn các địa
phương thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
về giáo dục năm 2018 của ngành trong Quý I năm 2018.
- Hướng dẫn, chỉ đạo cấp huyện và các
đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí,
hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
ở các cấp học, bậc học; chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú ở vùng có điều
kiện kinh tế xã hội ĐBKK theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của
Chính phủ; chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính
sách hỗ trợ khác đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) năm học 2016-2017 và 2017-2018.
- Khuyến khích xây dựng và mở rộng
“Quỹ khuyến học” các cấp, các phong trào “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”;
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xã hội học tập; ưu tiên đầu tư để
đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã đặc biệt khó khăn.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, báo cáo UBND tỉnh qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01/12/2018.
3.2. Chính sách về hỗ trợ y tế
- Sở Y tế chủ trì tham mưu xác định
chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về y tế năm 2018, báo cáo
UBND tỉnh trước ngày 31/01/2018 (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để
tổng hợp, trình phê duyệt; Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về
y tế năm 2018 của ngành trong Quý I năm 2018:
+ Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chú trọng công tác phòng bệnh
từ cấp thôn/bản. Tạo điều kiện nâng cao trình độ đội ngũ cộng tác viên y tế thôn bản. Quy hoạch, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
phục vụ khám chữa bệnh cho các bệnh viện và y tế cơ sở tại các xã, huyện có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn để đảm bảo người nghèo, người cận nghèo và người
dân đều được tiếp cận với dịch vụ y tế với hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách dân số;
báo cáo hết quả thực hiện qua Sở Lao động “ Thương binh và Xã hội trước ngày
01/12/2018.
+ Chủ trì, nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh
các giải pháp tăng nguồn Quỹ khám hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo; tinh gọn
quy trình, thủ tục hỗ trợ cho người nghèo theo hướng giải quyết ngay trong thời
gian điều trị hoặc xuất viện như: ứng trước nguồn kinh phí cho các bệnh viện; hồ
sơ thanh toán chỉ cần mã thẻ BHYT hộ nghèo... đảm bảo tăng hiệu quả thực hiện
chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, báo cáo UBND tỉnh trong Quý
II năm 2018
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về ý nghĩa, lợi
ích của bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu về y tế theo Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 01/12/2018.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ sau:
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan
nghiên cứu, điều chỉnh quy trình cấp mới, cấp lại và chỉnh sửa thông tin thẻ BHYT cho các đối tượng, đặc biệt đối với
các đối tượng đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở y tế, bảo đảm chính xác thông
tin của đối tượng, nhanh, gọn và thuận tiện nhất cho đối tượng, báo cáo kết quả
về UBND tỉnh trong Quý II năm 2018.
+ Phối hợp với các cơ quan liên quan
tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động về ý nghĩa, lợi ích của bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong
năm.
3.3. Chính sách về hỗ trợ nhà ở
cho người nghèo
Sở Xây dựng chủ trì tham mưu xác định
chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về nhà ở năm 2018, báo
cáo UBND tỉnh trước ngày 31/01/2018 (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
để tổng hợp, trình phê duyệt; Ban hành kế hoạch và hướng dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản về nhà ở năm 2018 của ngành trong Quý I năm 2018:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan đánh giá, đề xuất các giải pháp, kiến nghị đối với
các cấp cho UBND tỉnh chỉ đạo nhằm đạt chỉ tiêu hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt; nhà ở đối với hộ nghèo[6] theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011 -2015, báo cáo UBND tỉnh trong Quý II năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức hội,
đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ,...
tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch vận động nguồn lực hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn, miền núi để cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ
nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật, báo cáo UBND tỉnh trong Quý II năm
2018.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu về nhà ở theo Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trước ngày 01/12/2018.
3.4. Chính sách về nước sạch và vệ
sinh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì tham mưu xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
về nước sạch và vệ sinh năm 2018, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/01/2018
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, trình phê duyệt; Ban
hành kế hoạch và hướng dẫn các địa phương thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về nước sạch và vệ sinh năm 2018 của
ngành trong Quý I năm 2018.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ xây dựng các công trình nước sạch tập trung và phân tán; công trình hố
xí/nhà tiêu và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS, xã, thôn, bản ĐBKK, đặc
biệt ưu tiên hộ nghèo, hộ cận nghèo để hoàn thành mục tiêu
giao.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu về nước sạch và vệ sinh theo Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 01/12/2018.
3.5. Chính sách hỗ trợ tiếp cận
thông tin
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tham mưu xác định chỉ tiêu giảm nghèo tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp
cận thông tin năm 2018, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/01/2018 (qua Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội) để tổng hợp, trình phê duyệt; Ban hành kế hoạch và hướng dẫn
các địa phương thực hiện hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản về tiếp cận thông tin năm 2018 của ngành trong Quý I năm 2018.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan và các địa phương: chỉ đạo đa dạng hóa các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền, phổ biến các chính sách về giảm
nghèo và Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh; phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức hội, đoàn thể và các địa phương để
cập nhật thông tin về chính sách, các
cá nhân, tổ chức, mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả, các cách làm ăn hiệu quả để kịp thời biểu dương, phổ biến, khơi dậy ý chí, nỗ lực
vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo; nâng thời Iượng
phát sóng các chuyên mục, chuyên trang về người nghèo bằng tiếng kinh và tiếng
DTTS; tổ chức thực hiện tốt việc đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ
tiêu về tiếp cận thông tin theo Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 01/12/2018.
3.6. Các chính sách giảm nghèo
chung tác động đến mục tiêu giảm nghèo
3.6.1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người nghèo
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Hướng dẫn, chỉ đạo, phối hợp với
UBND cấp huyện, các đơn vị có liên quan nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là
lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường học, lớp học, thiết bị,
đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm
đối với lao động nghèo.
+ Xây dựng kế hoạch đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; nâng cao năng lực dự báo và thông tin thị
trường lao động, kết nối cung - cầu lao động; tăng cường các phiên giao dịch
giao dịch việc làm, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động.
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại
và du lịch tỉnh:
+ Chủ trì, phối hợp với Hiệp Hội doanh
nghiệp tỉnh kêu gọi các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, mở rộng sản xuất để thu
hút lao động, tạo việc làm; có chính sách ưu tiên tuyển dụng người nghèo, người cận nghèo và người DTTS đáp ứng đủ các điều kiện vào đào tạo và làm việc; kết nối các doanh nghiệp thương mại, sản xuất với các địa phương trong việc tìm kiếm thị
trường, tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp của các mô hình, dự án phát triển sản xuất của các dự án giảm nghèo.
+ Cùng với các địa phương, đoàn thể vận
động doanh nghiệp đóng trên địa bàn đóng góp nguồn lực cho công tác an sinh xã
hội; nhận hỗ trợ, giúp đỡ có địa chỉ các hộ nghèo, hộ cận
nghèo tại địa phương, ưu tiên các hộ nghèo, hộ cận nghèo có người có công, có đối
tượng bảo trợ xã hội.
3.6.2. Hỗ trợ người nghèo tiếp cận
các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Sở Tư pháp chủ trì:
- Hướng dẫn và triển khai thực hiện mở
rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý của
các Trung tâm trợ giúp pháp lý ở cơ sở, đặc biệt đối tượng là người nghèo, đồng
bào DTTS tại các xã nghèo, huyện nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào DTTS tại các huyện
nghèo, xã nghèo, thôn, bản ĐBKK[7]; tổ chức các đợt truyền
thông về trợ giúp pháp lý tại cơ sở; Tổ chức tập huấn tăng cường năng lực cho
người thực hiện trợ giúp pháp lý; Thông tin, tuyên truyền về trợ giúp pháp lý
trên sóng phát thanh, truyền hình; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước 01/12/2018.
3.6.3 Hỗ trợ người nghèo thụ hưởng văn hóa, thông tin
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì:
+ Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
liên quan và các địa phương: hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương xây dựng các thiết
chế văn hóa - thể thao cơ sở đạt chuẩn, tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt
động và hưởng thụ văn hóa; bảo tồn và phát triển văn hóa các DTTS.
+ Đẩy mạnh phát triển đa dạng các sản
phẩm du lịch gắn với phát huy tiềm năng, lợi thế; từng bước hình thành và phát triển các tua du lịch kết nối giữa
các vùng miền, gắn kết các điểm du lịch làng nghề, du lịch cộng đồng, du lịch
tâm linh với các tuyến du lịch của tỉnh theo quy hoạch nhằm thu hút du khách
trong và ngoài nước, góp phần tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, tạo việc làm, thu nhập cho người nghèo.
- Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị liên quan và các địa phương tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS hạn chế,
xóa bỏ các phong tục lạc hậu, mê tín dị đoan; thực hiện nếp sống văn hóa và duy
trì phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
3.6.4. Chính sách ưu đãi về tín dụng,
vay vốn ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội chủ trì:
- Xây dựng kế hoạch
bảo đảm đủ nguồn vốn cho hộ nghèo; hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo và các đối tượng cho vay của các chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi đang thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ngành và địa
phương xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng
ưu đãi của các hộ nghèo; đề xuất các cá nhân, tổ chức quản lý, sử dụng tốt nguồn
vốn vay ưu đãi có hiệu quả, góp phần giúp các hộ thoát nghèo, tạo việc làm mang
tính điển hình, cần tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện
công tác tuyên truyền, khen thưởng, báo cáo UBND tỉnh trong Quý II năm 2018.
3.6.5. Các chính sách hỗ trợ trực tiếp
cho hộ nghèo vùng ĐBKK
- Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng
quy định chính sách hỗ trợ đặc thù phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền
núi giai đoạn 2017 - 2020[8].
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ
tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội kịp thời,
đúng đối tượng.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các tổ chức hội, đoàn thể, Mặt trận
Tổ quốc tỉnh nắm tình hình thiệt hại do thiên tai, lũ lụt hoặc các tai nạn
nghiêm trọng kịp thời tham mưu UBND tỉnh các phương án hỗ
trợ, cứu trợ đột xuất trong năm 2018.
4. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo và hiệu quả công tác hỗ trợ, đỡ đầu, kết nghĩa giữa các địa phương và Sở, ban, ngành
- Ban Thi đua khen thưởng tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan khẩn trương triển khai Quyết
định số 1258/QĐ-TTg ngày 21/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế
hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay vì người nghèo - Không để
ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2016 - 2020; làm cơ sở để thực hiện, để động
viên, tôn vinh khen thưởng những tập thể, cá nhân, doanh nghiệp có nhiều thành
tích trong công tác giảm nghèo và những hộ nghèo, hộ cận nghèo điển hình tiêu biểu nỗ lực vươn lên thoát nghèo, báo cáo UBND tỉnh trong Quý I
năm 2018.
- Các sở, ban, ngành và UBND các địa
phương thực hiện nghiêm túc, thực tế và hiệu quả việc phân công đỡ đầu hộ nghèo và các xã, thôn/bản có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên theo
Quyết định số 289-QĐ/TU. Yêu cầu 100% các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh được phân
công phải xây dựng, ban hành kế hoạch hỗ trợ, phối hợp UBND cấp huyện để có những hoạt động hỗ trợ thiết thực, cụ thể, có địa chỉ rõ ràng; tạo mọi điều kiện để giúp đỡ các xã được phân công đạt mục tiêu
giảm nghèo trong năm. Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội định kỳ vào trước ngày 01/6/2018 và ngày 01/12/2018.
- Các huyện miền xuôi tiếp tục tăng
cường các hoạt động kết nghĩa, kết nối và hỗ trợ. giúp đỡ các
huyện miền núi được phân công tại Quyết định số 1298-QĐ/TU
ngày 21/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU). Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện.
Định kỳ báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện qua Ban Dân tộc trước ngày
01/6/2018 và ngày 01/12/2018.
IV. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Kinh phí
- Kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2018 từ ngân sách Trung ương;
- Một phần được cân đối từ ngân sách
địa phương;
- Huy động các nguồn hỗ trợ, giúp đỡ
từ các cá nhân, tổ chức; các sở, ban, ngành được giao đỡ đầu, các địa phương kết
nghĩa và các nguồn lực huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.
2. Nguồn
lực khác
- Sự tham gia từ vốn góp, ngày công
lao động, vật tư... của người dân, của cộng đồng;
- Khai thác sử dụng có hiệu quả các
tiềm năng thế mạnh từ các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế - xã hội của
địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
- Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được phân công trong Quyết định số 289-QĐ/TU; Kế hoạch số
159/KH-UBND và các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ động phối
hợp với các sở, ban, ngành chủ trì Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững và các
địa phương để triển khai thực hiện; Báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch về UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ trước
ngày 01/6/2018 và trước ngày 01/12/2018.
- Tập trung các nguồn lực, ưu tiên đầu
tư về nhà ở, nước sạch, nhà vệ sinh, thông tin truyền thông cho các hộ nghèo, hộ
cận nghèo đặc biệt tại địa bàn 7 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ và các xã ĐBKK thuộc Chương trình
135 để tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản, giảm tỷ lệ các hộ
nghèo, hộ cận nghèo và người dân thiếu hụt, không được tiếp cận.
- Theo chức năng, nhiệm vụ của sở,
ngành, đơn vị, trong quá trình xây dựng, thực hiện các đề án, dự án, mô hình phát triển kinh tế - xã hội cần đánh giá, dự kiến mức độ tác động
tiêu cực, tích cực, hiệu quả đối với người nghèo, người cận nghèo, người DTTS
và đối với các mục tiêu giảm nghèo của địa bàn thực hiện;
lồng ghép các nguồn lực để tạo mọi điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có việc
làm, tăng thu nhập và thoát nghèo bền vững.
- Phát động phong trào thi đua giữa
các phòng, ban đơn vị trong cơ quan trong công tác giảm nghèo nói chung, thực hiện các nhiệm
vụ chuyên môn tác động đến mục tiêu giảm nghèo nói riêng; tích cực vận động cán bộ công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan tích cực tham gia, ủng hộ các đợt phát động ủng hộ người nghèo
như “Quỹ vì người nghèo”, “Chung tay vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”...
2. UBND cấp huyện
- Bám sát các chỉ tiêu, nhiệm vụ giảm
nghèo đã được UBND tỉnh giao trong Kế hoạch số 159/KH-UBND, nội dung, nhiệm vụ
của Kế hoạch này và các chỉ tiêu giảm nghèo, tiêu tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
của UBND tỉnh giao, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững cấp huyện năm 2018.
- Giao nhiệm vụ các ban, ngành, đoàn
thể và thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo cấp huyện hỗ trợ UBND cấp xã phường,
thị trấn xây dựng Kế hoạch giảm nghèo cấp xã năm 2018. Giao thành viên Ban Chỉ
đạo phụ trách đơn vị xã chủ trì thẩm định Kế hoạch giảm nghèo cấp xã của địa
phương được giao phụ trách và đôn đốc, chỉ đạo thực hiện trong năm.
- Triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế theo hướng tiếp cận mới, hỗ trợ một phần
có điều kiện, bảo toàn một phần hoặc toàn bộ nguồn vốn để luân phiên thực hiện
cho các đối tượng khác cùng thụ hưởng. Lồng ghép việc thực hiện các chính sách
hỗ trợ giảm nghèo chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các
xã, thôn/bản ĐBKK, với Chương trình xây dựng Nông thôn mới và các chương trình,
dự án phát triển kinh tế, xã hội.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ người
nghèo, cận nghèo: miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập,
hỗ trợ tiền điện, trợ cấp cho người mắc bệnh hiểm nghèo
không có khả năng lao động; mua thẻ bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội hàng tháng
cho đối tượng bảo trợ xã hội... Chú trọng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ giảm nghèo; Gắn công tác giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: giao chỉ tiêu giảm
nghèo cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn, phân công rõ
ràng trách nhiệm cho các phòng, ban chức năng, hội, đoàn thể trong công tác giảm
nghèo.
- Đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế,
đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân
sinh, đặc biệt ưu tiên các xã, thôn/bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường
sự tham gia của người dân từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế
hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm tính công
khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực
hiện chương trình. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo ở các cấp, phát huy quyền giám sát của người dân ở các vùng
hưởng lợi chương trình, dự án.
- Vận động huy động các nguồn lực tự
nhiên của địa phương, nguồn lực con người từ cộng đồng,
người dân, bằng nhiều hình thức như: ủng hộ ngày công lao động, vốn, kinh nghiệm sản xuất...giúp đỡ người nghèo khắc phục
khó khăn vươn lên thoát nghèo; sử dụng khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh
của địa phương phục vụ cho công tác giảm nghèo.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành cấp tỉnh trong việc triển khai, thực hiện, Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về thực hiện các chỉ tiêu giảm nghèo được giao năm 2018 của địa phương.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức đoàn thể, chỉ đạo cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền,
vận động các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân hưởng ứng, tham gia cuộc vận động “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị
bỏ lại phía sau", “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", “Quỹ
vì người nghèo” đảm bảo phù hợp và hiệu quả.
- Vận động các tổ chức, cá nhân tham
gia giúp đỡ người nghèo, hộ nghèo, cận nghèo khắc phục các nguyên nhân nghèo,
vươn lên thoát nghèo bền vững theo kế hoạch giảm nghèo của
địa phương.
- Phối hợp tổ chức thực hiện việc giám sát công tác giảm nghèo của từng địa phương,
đơn vị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh, vướng mắc, các sở, ban, ngành và các địa phương
báo cáo kịp thời UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, VX.BTXH09
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|