ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 175/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 01 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TU NGÀY 01/5/2022 CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN XÓA BỎ HỦ TỤC, PHONG TỤC, TẬP QUÁN LẠC HẬU, XÂY DỰNG
NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG NHÂN DÂN CÁC DÂN TỘC TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2022 -
2025
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày
01/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập
quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong nhân dân các dân tộc tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 01/5/2022 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh thực hiện xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống
văn minh trong nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 - 2025”, như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 27-NQ/TU ngày 01/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện xóa bỏ
hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong nhân dân
các dân tộc tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và vận động nhân dân bảo tồn, phát huy giá trị bản sắc văn hóa truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc. Đồng thời xóa bỏ những hủ tục, nghi lễ rườm rà
trong việc cưới, việc tang, lễ hội và trong đời sống sinh hoạt gắn với cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” góp phần nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ
quan, đơn vị, lực lượng vũ trang và Ủy ban nhân dân các cấp, nhất là cấp cơ sở,
bám sát những nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Chỉ thị số 09-CT/TU, Nghị quyết
số 27-NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 199/CT-UBND, Kế hoạch của
UBND tỉnh, hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; nội dung Kế hoạch
phải thiết thực, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phát huy vai trò chủ
động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp ở các cấp.
b) Trong quá trình triển khai thực hiện
phải đảm bảo hiệu quả, thực chất. Các nội dung phải được xác định lộ trình, thời
gian, phương pháp triển khai phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, dân
tộc; đồng thời nêu cao tinh thần gương mẫu, tự giác đi đầu của đội ngũ cán bộ,
đảng viên, người có uy tín trong cộng đồng; hội viên Hội nghệ nhân dân gian...
II. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu đến hết năm 2022, 100%
cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp gương mẫu thực hiện và có trách
nhiệm vận động người thân trong gia đình xóa bỏ hủ tục, phong tục tập quán lạc
hậu, xây dựng nếp sống văn minh.
2. Phấn đấu đến hết 2025, có từ 75%
trở lên các hộ gia đình trong toàn tỉnh nhận thức được tác hại, hệ lụy của các
phong tục, tập quán, lạc hậu; sự cần thiết và tích cực tham gia bài trừ hủ tục,
phong tục, tập quán lạc hậu của gia đình, dòng họ.
3. Thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội đảm bảo tính kế thừa có chọn lọc và phát huy thuần
phong, mỹ tục, bài trừ các hoạt động mê tín, dị đoan, thực hành tiết kiệm, chống
thương mại hóa, vụ lợi; không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng,
không gây ô nhiễm môi trường.
4. Triển khai các chính sách an sinh
xã hội gắn với thực hiện xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, phát huy
các tiềm năng, giá trị di sản văn hóa, xây dựng một số không gian văn hóa tiêu
biểu của các dân tộc, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh của nhân dân các
dân tộc trong tỉnh. Huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác cải tạo, phục dựng
các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật trong nhân dân, nhất là việc tuyên truyền, phổ biến các
Luật Hôn nhân và gia đình; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình; Luật Trẻ em, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự..., các văn bản hướng
dẫn của Trung ương về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và
lễ hội, Chỉ thị 09-CT/TU, Nghị quyết số 27-NQ/TU, Chương trình số 199/CT-UBND của
UBND tỉnh và các hành vi lợi dụng hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu để trục lợi,
các hành vi vi phạm về hôn nhân gia đình, xâm hại trẻ em...
b) Biên soạn các tài liệu tuyên truyền
theo hướng ngắn gọn, phù hợp với từng nhóm đối tượng, dân tộc để tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn cho nhân dân không vi phạm các quy định của Nhà nước trong
việc cưới, việc tang; việc tổ chức các lễ hội của địa phương, dân tộc.
c) Hướng dẫn xây dựng hương ước, quy
ước của cộng đồng dân cư, đưa nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội và trong sinh hoạt đời sống vào hương ước, quy ước tại
các thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
d) Tuyên truyền vận động đồng bào các
dân tộc thiểu số giữ gìn bản sắc văn hóa, tín ngưỡng truyền thống của dân tộc
mình, từng bước xóa bỏ các phong tục, tập quán, tín ngưỡng lạc hậu ảnh hưởng đến
đời sống văn hóa, tinh thần, gây lãng phí, lan truyền dịch bệnh, tổn hại đến sức
khỏe con người thông qua vai trò của Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, trưởng dòng họ,
hội viên Hội nghệ nhân dân gian, người có uy tín ở thôn, bản và đội ngũ cán bộ
đang công tác tại cơ sở trong việc đưa chủ trương, chính sách đến với nhân dân,
tạo niềm tin và động viên nhân dân thực hiện.
e) Lồng ghép các hoạt động truyền
thông, tư vấn về phòng ngừa tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vào quá trình thực
hiện một số hoạt động chuyên môn của các ngành, các cấp; cung cấp các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và các biện pháp can thiệp y
tế phù hợp với địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Trong việc cưới,
hỏi
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển
khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 09-CT/TU, Nghị quyết số 27-NQ/TU, cụ thể hóa
nội dung Chương trình số 199/CT-UBND, ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh và nội dung
của Kế hoạch này vào chương trình giảng dạy trong các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tỉnh, từ đó nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về hệ quả
của việc tồn tại các hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, nhất là hậu quả của nạn
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
b) Phát huy vai trò của người có uy
tín, Hội nghệ nhân dân gian trong dân tộc, dòng họ để tạo sự đồng thuận, ủng hộ
thực hiện các biện pháp nhằm xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, nhất
là nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, thách cưới cao trong đồng bào dân tộc
thiểu số. Tuyên truyền, vận động và khuyến khích việc tổ chức các đám cưới theo
hướng hai bên gia đình cùng trách nhiệm xây dựng hạnh phúc cho con cháu.
c) Tập trung tuyên truyền, vận động
nhân dân xóa bỏ những hủ tục gây hậu quả xấu cho sự phát triển của con người, đời
sống xã hội như tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, kéo vợ; những nghi lễ rườm
rà, gây lãng phí như thách cưới cao, tổ chức cưới nhiều ngày...
d) Vận động cán bộ, đảng viên và nhân
dân không tổ chức tiệc trước lễ cưới chính mời nhiều người gây lãng phí; dựng rạp
ở lòng, lề đường gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội,
gây phản cảm và bức xúc trong nhân dân.
3. Trong việc
tang
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân cải
tạo, xóa bỏ những tập quán lạc hậu trong phúng viếng, đám tang quá rườm rà; đi
lễ, trả lễ tốn kém, lãng phí; thực hiện việc đưa người chết vào áo quan; không
tổ chức đám tang quá 48 tiếng; không tổ chức thực hiện tục phơi nắng...
b) Tập trung tuyên truyền, vận động
nhân dân thay đổi hình thức phúng viếng, đi lễ, trả lễ bằng gia súc, gia cầm,
hiện vật trong đám tang sang các hình thức khác đơn giản phù hợp, thiết thực với
hoàn cảnh, điều kiện của các hộ dân.
c) Vận động nhân dân không chôn (mai
táng) người chết quá nông, không giết mổ nhiều gia súc như trâu, bò, lợn...
trong đám tang, nhất là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Tuyên truyền, vận động nhân dân ở các
phường, thị trấn không lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, không mở loa to, không đốt,
dải vàng mã xuống đường gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống thường
ngày của người dân. Phát huy vai trò của Hội nghệ nhân dân gian hướng dẫn thực
hiện các nghi lễ truyền thống theo phương châm đơn giản, tiết kiệm.
4. Trong lễ hội
a) Tiếp tục vận động nhân dân điều chỉnh,
thay đổi những tập quán lạc hậu, rườm rà trong nghi lễ, lễ hội tín ngưỡng, lễ hội
dân gian, xóa bỏ những nghi lễ mang tính bạo lực, phản cảm như giết trâu, bò vảy
tiết; chém, bóp chết gia súc, gia cầm... thực hiện xây dựng nếp sống văn hóa,
văn minh trong từng dân tộc.
b) Không tổ chức các trò chơi mang
tính cờ bạc, vụ lợi. Không tổ chức các hoạt động trái với truyền thống văn hóa
các dân tộc.
5. Trong sinh hoạt
đời sống
a) Tập trung tuyên truyền vận động
nhân dân cải tạo, thay đổi tập quán lạc hậu trong đời sống sinh hoạt, trong lao
động sản xuất, giữ gìn vệ sinh môi trường; tích cực tham gia cải tạo vườn tạp,
phát triển kinh tế hộ, tạo sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững, tham gia
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh nhằm từng bước nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người dân.
b) Vận động nhân dân làm chuồng trại
nuôi nhốt, không thả rông gia súc, chủ động thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi diện tích canh tác kém hiệu quả sang trồng cây
ăn quả, cây dược liệu, cây rau, quả trái vụ để tăng thu nhập trên đơn vị diện
tích canh tác; vận động nhân dân chấm dứt việc sử dụng thuốc diệt cỏ, thuốc bảo
vệ thực vật không đảm bảo quy trình để tránh ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn
nước.
c) Tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy
mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chăn nuôi theo hướng sản xuất
hàng hóa để phát triển bền vững.
d) Vận động nhân dân ăn ở hợp vệ
sinh, thực hiện tốt việc di dời chuồng trại ra xa nhà, xây dựng hố chứa phân,
chất thải, lò đốt rác, không xả rác, chất thải, nước thải trực tiếp ra môi trường...
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Hàng năm căn cứ vào dự toán được giao
và nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia, các đơn vị, UBND các huyện, thành
phố lồng ghép các nội dung tuyên truyền của cơ quan, đơn vị để triển khai thực
hiện kế hoạch; đồng thời huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân và nguồn
kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện nếp sống văn minh đối với từng
nội dung trong việc cưới, việc tang, trong lễ hội và trong đời sống sinh hoạt
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Tham mưu công tác kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU, Nghị quyết số 27-NQ/TU, Chương trình hành động
số 199/CT-UBND và Kế hoạch này.
b) Phối hợp tổ chức rà soát, hướng dẫn
phát huy vai trò các Hội nghệ nhân dân gian, câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể
dục thể thao và các câu lạc bộ trong công tác tuyên truyền, vận động hội viên
tích cực tham gia xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu trong nhân dân các
dân tộc tỉnh Hà Giang.
c) Lựa chọn một số dân tộc ở các địa
phương đang còn các hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu để tuyên truyền, vận động
làm điểm xóa bỏ các hủ tục; đồng thời tổ chức ghi âm, ghi hình những người chủ
trì (thầy cúng, thầy tạo, thầy then...) trong thực hiện các nghi lễ của đồng
bào dân tộc thiểu số để làm tư liệu tuyên truyền trong nhân dân các dân tộc, địa
phương khác trong tỉnh. Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất các clip, tài liệu
tuyên truyền, vận động thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
và trong đời sống hàng ngày từng bước bài trừ các hủ tục lạc hậu trên địa bàn.
d) Đưa nội dung tuyên truyền xóa bỏ tập
quán lạc hậu vào các hoạt động thông tin, tuyên truyền lưu động, đặc biệt đẩy mạnh
tuyên truyền trên các địa bàn còn tồn tại các tập quán lạc hậu cần thay đổi,
phát động cuộc thi tìm hiểu pháp luật, liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng;
xây dựng các tiểu phẩm tuyên truyền về bài trừ các hủ tục lạc hậu, tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống; tổ chức các Hội thi tuyên truyền xóa bỏ các hủ tục, phong
tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh.
e) Hướng dẫn nâng cao chất lượng
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; đưa mục tiêu, chỉ tiêu
nói không với hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu vào quy ước, hương ước và
tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, làng, thôn, tổ dân phố văn hóa;
g) Định kỳ 06 tháng, 01 năm tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện với Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(qua Ban Dân vận Tỉnh ủy).
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Cụ thể hóa các nội dung thực hiện
xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong
nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Giang tích hợp vào giảng dạy và các hoạt động
ngoài giờ lên lớp trong các trường học trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp, sát với
đối tượng học sinh và điều kiện thực tế trên từng địa bàn.
b) Chỉ đạo các trường học trên địa
bàn tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo triển khai các mô hình như: “Trường học không tảo
hôn, kết hôn cận huyết thống”, “Ban truyền thông trường học” và thông qua hệ thống
tổ chức Đoàn - Hội - Đội, các câu lạc bộ, các chi đoàn, chi hội các trường học
để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác này; phối hợp với Ban Dân tộc triển
khai mô hình “Trường học không tảo hôn, kết hôn cận huyết thống”.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả, đổi
mới các hình thức truyền thông như: Truyền thông miệng thông qua các buổi chào
cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi đoàn, chi hội, sinh hoạt câu lạc bộ, các buổi
hoạt động ngoại khóa...; truyền thông qua hệ thống truyền thanh lựa chọn kỹ những
nội dung, thời điểm phát thanh hợp lý để thu hút được đông đảo học sinh lắng
nghe; tổ chức các hoạt động như trao đổi với bạn nghe đài để nắm bắt sự hiểu biết,
kỹ năng của học sinh; truyền thông qua bảng tin thanh niên thông qua việc niêm
yết thông tin, tranh ảnh...; truyền thông qua các hoạt động sân khấu hóa bằng
các hình thức như các hội thi, diễn đàn, hoạt động ngoại khóa và tăng cường các
hoạt động tư vấn pháp luật, giao lưu, nói chuyện với học sinh, đối thoại với
người trưởng thành.... Đặc biệt là khai thác thế mạnh truyền thông qua mạng xã
hội như Zalo, Facebook để đăng tải các nội dung tuyên truyền, chia sẻ các
video, hình ảnh đẹp; phát huy tối đa vai trò của cá nhân học sinh, nhất là đội
ngũ cán bộ lớp, cán bộ đoàn, đội để có nhiều học sinh trở thành những tuyên
truyền viên xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu.
3. Ban Dân tộc
tỉnh: Phối hợp các sở, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong công tác tuyên truyền cho các địa phương được đầu
tư, hỗ trợ chính sách dân tộc gắn với vận động nhân dân xóa bỏ hủ tục, phong tục,
tập quán lạc hậu. Chủ trì triển khai mô hình “Trường học không tảo hôn, kết hôn
cận huyết thống”.
4. Sở Thông
tin, truyền thông: Chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan
báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường thực hiện công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập
quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong nhân dân các dân tộc tỉnh Hà
Giang.
5. Báo Hà
Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục; nêu gương người tốt, việc tốt trên các trang
báo, sóng phát thanh, truyền hình để nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của việc
xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh từ đó tạo
sự chuyển biến, thay đổi mạnh mẽ từ nhận thức và hành động, có sức lan tỏa và đồng
thuận trong nhân dân; đồng thời gương mẫu, tích cực tham gia thực hiện.
6. Sở Tư pháp: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; tham
mưu cho Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo Hội đồng phổ biến
giáo dục pháp luật các huyện, thành phố biên soạn tài liệu tuyên truyền phù hợp
với đặc điểm của từng xã, phường, thị trấn, từng dân tộc đáp ứng theo yêu cầu
thực tế; đồng thời đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền nhằm phát huy hiệu
quả thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
7. Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh: Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện,
thành phố lựa chọn các hồ sơ xét xử liên quan đến lĩnh vực này để tuyên truyền,
giáo dục nhân dân thực hiện đúng quy định của pháp luật trong việc cưới, việc
tang, phòng tránh tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và các nội dung khác theo
yêu cầu của cấp ủy, chính quyền địa phương.
8. Công an tỉnh: Tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý Nhà nước về ANTT, chủ động
phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân lợi dụng các hủ tục, phong tục, tập quán
lạc hậu gây mất ANTT và vi phạm pháp luật khác; phối hợp các đơn vị chức năng đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức
của quần chúng nhân dân về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia bài trừ, xóa
bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh.
9. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên
quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) để thực hiện kế hoạch.
10. Sở Nội vụ
a) Tham mưu cho UBND tỉnh văn bản chỉ
đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố xem xét, bổ sung nội dung để đưa
vào quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã làm căn cứ
thực hiện trong nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
hằng năm và trong nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức phục vụ quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu cán bộ ứng cử; để thực hiện và chấp
hành nghiêm túc việc xóa bỏ hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống
văn minh theo Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 01/5/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
Chương trình phát động phong trào “Thi đua xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc
hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Hà
Giang” giai đoạn 2022-2025.
c) Thực hiện tốt công tác biểu dương,
khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
xóa bỏ các hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: UBND các huyện, thành phố
có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được tỉnh
giao theo phân cấp quản lý.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức
thành viên khác
a) Phối hợp trong việc tuyên truyền,
vận động nhân dân và đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện xóa bỏ hủ
tục, phong tục tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong nhân dân các
dân tộc, đồng thời phát huy giá trị văn hóa truyền thống và phong tục tốt đẹp của
mỗi dân tộc để xây dựng đời sống văn hóa, văn minh, ấm no, hạnh phúc cho nhân
dân gắn với đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ
thể phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển
khai một cách đồng bộ nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, loại bỏ những
yếu tố tâm lý cản trở việc thực hiện xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu,
xây dựng đời sống văn hóa, văn minh của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
13. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
Định hướng công tác tuyên truyền cho
các cơ quan thông tin đại chúng; phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên các cấp trong việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số
09-CT/TU, Nghị quyết số 27-NQ/TU, Chương trình hành động số 199/CT-UBND và Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 01/5/2022 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng
nếp sống văn minh trong nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Giang giai đoạn 2022 -
2025. Phối hợp với Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo biên soạn tài liệu, định hướng nội dung tuyên truyền cho
xã, phường, thị trấn và các trường học trên địa bàn tỉnh.
14. Căn cứ các
nhiệm vụ tại Chỉ thị số 09-CT/TU, Nghị quyết số 27-NQ/TU, Chương trình hành động
số 199/CT-UBND và Kế hoạch này UBND tỉnh giao thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố
a) Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong kế hoạch, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch. Tăng cường sự phối hợp triển
khai thực hiện giữa các Sở, ngành và các huyện, thành phố; định kỳ sơ kết đánh
giá kết quả thực hiện; kịp thời biểu dương khen thưởng các cá nhân điển hình,
gương mẫu thực hiện ở từng địa bàn, từng dòng họ để nhân ra diện rộng.
c) Đưa các nội dung thực hiện xóa bỏ
hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh vào nội dung
sinh hoạt thường kỳ của các cơ quan, đơn vị; coi đây là nhiệm vụ bắt buộc đối với
các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, là tiêu chí để đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức hằng năm; không đưa vào quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
hoặc giới thiệu ứng cử đối với cán bộ, công chức, viên chức còn tham gia, duy
trì các hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu.
d) Đẩy mạnh triển khai công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân xóa bỏ hủ tục, phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp
sống văn minh gắn với tăng cường công tác dân vận chính quyền để tổ chức thực
hiện đạt hiệu quả;
e) Đinh kỳ 6 tháng (trước 05/6) và 01
năm (trước 05/12) hằng năm, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao; những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị; gửi về UBND
tỉnh qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU, ngày 01/5/2022 của UBND tỉnh về xóa bỏ hủ tục,
phong tục, tập quán lạc hậu, xây dựng nếp sống văn minh trong nhân dân các dân
tộc tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2022 - 2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị lực lượng vũ trang trong tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo;
- Lưu VT, VHXH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đức Quý
|