ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 175/KH-UBND
|
Hậu Giang, ngày
08 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN,
THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Căn cứ Quyết định số
1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Công văn số
2816/LĐTBXH-TE ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về việc triển khai Quyết định số 1248/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát, giảm thiểu tình hình
tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất
là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của
trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn,
thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em:
- Giảm tỷ lệ trẻ em bị tai nạn,
thương tích trên tổng số trẻ em xuống còn 0,55% năm 2025 và 0,5% vào năm 2030.
- Giảm tỷ lệ trẻ em bị tử vong
do tai nạn, thương tích trên tổng số trẻ em xuống còn 0,017% vào năm 2025 và
0,015% vào năm 2030.
- Hằng năm giảm 5% số trẻ em bị
tử vong và bị thương do tai nạn giao thông.
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong
do đuối nước năm 2025 và 20% vào năm 2030.
- 3.500 ngôi nhà thuộc các hộ
gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 7.000 vào năm
2030; duy trì 100% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn đến năm 2030; 7
xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em vào năm 2025 và 10 vào năm 2030.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng,
cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
- 90% trẻ em, cha, mẹ và người
chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương
tích cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- 90% trẻ em từ 6 đến dưới 16
tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm
2030.
- 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16
tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030;
50% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- 90% trẻ em sử dụng áo phao cứu
sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc
sử dụng phao cứu sinh năm 2025 và 95% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn
thể liên quan.
- 100% công chức, viên chức,
cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các
ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
- 70% cán bộ cấp xã, công chức,
viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ
em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Phấn đấu 70% nhân viên y tế ấp,
khu vực, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ
em bị tai nạn, thương tích năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- 100% huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn Tỉnh triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương
tích trẻ em và triển khai chương trình hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, an toàn trong môi trường nước cho trẻ
em, dạy bơi an toàn cho trẻ em.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác truyền
thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội:
a) Nghiên cứu, xây dựng, phát
triển các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương.
b) Tổ chức, triển khai các hoạt
động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng đồng,
trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục
cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em. Thí điểm và nhân rộng các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành
kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em.
3. Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể; giáo
viên, cộng tác viên các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; nhân viên y tế
ấp, khu vực, nhân viên y tế trường học về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em
4. Tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; các tiêu chuẩn,
tiêu chí về an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Xây dựng môi trường an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
a) Hướng dẫn thực hiện và nhân
rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng địa phương. Theo dõi, kiểm tra,
đánh giá công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
b) Rà soát, hoàn thiện, hướng dẫn
thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng
mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
c) Huy động sự tham gia của các
cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh
giới, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ
em.
6. Can thiệp phòng ngừa, giảm
thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng,
chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã,
cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.
a) Phòng, chống đuối nước trẻ
em: Tư vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ
em tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ
an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống
đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối nước
trẻ em, đặc biệt mô hình dạy bơi an toàn cho trẻ em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ
thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống
đuối nước trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn
phòng, chống đuối nước trẻ em.
b) Phòng, chống tai nạn giao
thông trẻ em: Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết
bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông như: mũ bảo hiểm, dây đai an
toàn, ghế ngồi an toàn. Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao
thông cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng.
Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông cho trẻ em, mô hình cổng trường an
toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường trẻ em
tại khu vực có tập trung đông trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định an toàn giao thông cho trẻ em.
c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ
em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng,
chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các
công trình xây dựng, khu chung cư. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định,
tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các
công trình xây dựng, chung cư
d) Phòng, chống cháy, bỏng cho
trẻ em: Rà soát và thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống
cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ
em kiến thức kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và
sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các
công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.
đ) Phòng, chống động vật cắn
cho trẻ em: Nghiên cứu, rà soát các quy định về phòng, chống tai nạn động vật cắn
đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ,
người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống động vật
cắn và sơ cấp cứu khi bị động vật cắn. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
e) Phòng ngừa trẻ em tự tử:
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Rà soát, các quy định
pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em,
giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát
hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.
7. Kiện toàn hệ thống sơ cấp cứu,
điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử
vong, khuyết tật và tổn thất về sức khoẻ cho trẻ em do tai nạn, thương tích.
8. Tăng cường hợp tác, vận động
hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể,
cộng đồng, người dân trong thực hiện Chương trình.
9. Tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình. Xây dựng bộ chỉ tiêu
theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình, lồng ghép cơ sở dữ liệu về tai nạn,
thương tích trẻ em trong hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong thống kê, thu thập số liệu, chỉ tiêu về tai nạn, thương tích trẻ
em. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí từ Chương trình
hành động vì trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, dự án, đề án có
liên quan.
2. Nguồn kinh phí thực hiện từ
dự toán chi hoạt động thường xuyên đã được giao cho các cơ quan, đơn vị có liên
quan và thực hiện theo phân cấp ngân sách; nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và
huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống
đuối nước trẻ em.
b) Truyền thông nâng cao nhận
thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến
kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực
về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, cộng tác viên làm công tác trẻ em.
c) Rà soát, sửa đổi bổ sung
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống
pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Hướng dẫn triển
khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn và xây dựng
Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
d) Kiểm tra, thanh tra, theo
dõi, thu thập số liệu, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Chương trình. Tổ chức
sơ kết, tổng kết và xây dựng Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Thực
hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường
học. Xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ
năng phòng, chống tai nạn giao thông và đuối nước; giáo dục kỹ năng bơi an toàn
cho học sinh.
3. Sở Giao thông vận tải: Triển
khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành
giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, hướng
dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn
giao thông cho trẻ em trong trường học.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động
và thiết chế của ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi,
lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em. Thường xuyên kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động
luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong
phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn
nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích
trẻ em.
6. Sở Xây dựng: Rà soát tiêu
chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em và thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em
tại các công trình xây dựng, chung cư.
7. Công an tỉnh: Phối hợp với
các cơ quan chức năng đẩy mạnh tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em. Tăng cường quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội theo chức
năng, nhất là kiểm tra các ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an
ninh trật tự, tuần tra, kiểm soát đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng
cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo, ... Thực hiện
đồng bộ các biện pháp phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật xâm phạm tính mạng,
sức khỏe trẻ em. Tổ chức công tác cứu hộ, cứu nạn theo quy định.
8. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở khám, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận
chuyển cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương
tích. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành
y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế. Thu thập số
liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám, chữa bệnh.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em. Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn
thông và mạng internet để truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật,
chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
10. Sở Tài chính: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
11. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng Ngôi nhà an
toàn cho trẻ em và triển khai kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em.
12. Các sở, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia, tổ chức triển khai Chương trình này.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ, các tổ chức thành
viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và
các tổ chức xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia
thực hiện Chương trình.
14. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố:
a) Chỉ đạo, xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình
phù hợp với điều kiện địa phương, đặc biệt chú trọng triển khai xây dựng môi
trường an toàn, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ
em. Hướng dẫn giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất
là kỹ năng an toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ em. Thí điểm và
nhân rộng các mô hình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Bố trí ngân sách, nhân lực của
địa phương và vận động tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực
hiện Chương trình.
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện Chương trình. Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo số liệu, tình hình tai nạn,
thương tích trẻ em, kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
V. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã định kỳ 6 tháng (15/5), hàng năm
(30/11) có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021
- 2030 trên địa bàn Tỉnh./.
Nơi nhận:
- Cục Trẻ em, BLĐTBXH;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại Mục IV;
- Lưu: VT. HN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|