ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 174/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
07 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHỈ THỊ SỐ 33-CT/TU NGÀY 29/5/2023 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG;
PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH VÀ ĐUỐI NƯỚC; QUẢN LÝ, GIÁO DỤC THANH THIẾU
NHI, HỌC SINH TRONG DỊP HÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 29/5/2023 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước; quản
lý, giáo dục thanh thiếu nhi, học sinh trong dịp hè trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 33-CT/TU); Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày
19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tại văn bản số 1671/LĐTBXH-TE&BĐG ngày 19/6/2023, văn bản số
1842/LĐTBXH-TE&BĐG ngày 06/7/2023 và ý kiến thống nhất của các thành viên
UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số
33-CT/TU, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường các biện pháp nhằm phòng, chống tai nạn
thương tích, đuối nước và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với trẻ em.
Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và chính quyền, ban, ngành, đoàn thể
trong quản lý, giáo dục, giám sát, hướng dẫn trẻ em vui chơi an toàn, lành mạnh,
bổ ích trong dịp hè, bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của
gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm, giảm 5% số trẻ em bị tử vong do tai nạn
giao thông đường bộ.
- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước vào
năm 2025, giảm 20% vào năm 2030 so với năm 2020.
- 100% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định
về an toàn giao thông đường bộ.
- Phấn đấu đến năm 2025, mỗi xã, phường, thị trấn
có ít nhất 1 bể bơi cho trẻ em.
- Phấn đấu đến năm 2025 toàn tỉnh có 60% trẻ em từ
6 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn trong môi trường nước và đạt 70% vào năm
2030.
3. Yêu cầu
- Triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo thiết thực,
an toàn, hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phòng chống tai
nạn thương tích và đuối nước gắn với thực hiện Kế hoạch 156/KH-UBND ngày
23/8/2021 của UBND tỉnh về thực hiện chương trình phòng, chống tai nạn thương
tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các hoạt động được
triển khai thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa nhằm huy động các
nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồng thời hỗ trợ tổ chức
các hoạt động bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hằng năm, chính quyền các cấp, các địa phương,
cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch
và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các giải
pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng, chống tai nạn thương tích trẻ
em và quản lý, giáo dục thanh thiếu nhi, học sinh trong dịp hè. Kiện toàn Ban
Vì sự tiến bộ của phụ nữ và Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Ban chỉ đạo Tháng hành động
vì trẻ em và hoạt động hè gắn với Ban chỉ đạo hoạt động phòng chống tai nạn
thương tích, đuối nước ở các cấp và đảm bảo hoạt động thường xuyên định kỳ của
Ban nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp.
2. Thực hiện hiện quả nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch
156/KH-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh Thực hiện chương trình phòng, chống
tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ chủ quản về phòng, chống tai nạn
thương tích, đuối nước; Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch phối hợp liên
ngành số
110/KHLN/LĐTB&XH-YT-GD&ĐT-VHTT-GTVT-CAT-HND-NN&PTNT-TĐTN-HLHPN ngày
16/01/2023 về phối hợp liên ngành phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2022-2030 (10 sở, ngành, đơn vị).
3. Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em của các ngành chức năng và chính quyền các cấp. Đặc biệt chú
trọng tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiên quyết xử lý nghiêm các vi
phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, bể bơi, hồ bơi,
bãi tắm, các dịch vụ vui chơi dưới nước cho trẻ em; kiểm tra việc cắm biển cảnh
báo, rào chắn khu vực nguy hiểm hoặc có nguy cơ gây tai nạn thương tích, đuối
nước; công khai kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm, chỉ đạo làm rõ
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để xảy ra các vụ tai nạn nghiêm trọng đối với
trẻ em. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nội
dung kế hoạch các ngành, đơn vị, địa phương.
4. Thường xuyên rà soát, cảnh báo kịp thời và yêu cầu
thực hiện nghiêm các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn tại các khu vực
thường xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn đuối nước, tai nạn thương tích đối
với trẻ em, học sinh, đồng thời có biện pháp chủ động phòng ngừa, giảm thiểu rủi
ro, nguy cơ tiềm ẩn, bảo đảm an toàn cho trẻ em, học sinh từ xa, từ sớm, nhất
là tại gia đình, cộng đồng, trường học, các bãi tắm, bể bơi, sông, hồ, các công
trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại, chợ và các địa điểm,
công trình công cộng có trẻ em, học sinh tham gia hoạt động (làm rào chắn, biển
cảnh báo...). Kiên quyết không để tồn tại các bãi tắm tự phát tiềm ẩn nguy cơ
gây mất an toàn đối với nhân dân và du khách, nhất là trẻ em.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, phù hợp với từng nhóm đối tượng; tích cực, chủ động phê phán, đấu
tranh với các hành vi vi phạm pháp luật giao thông. Tăng cường phổ biến kiến thức,
kỹ năng, quy định về phòng, chống tai nạn thương tích, trong đó có tai nạn đuối
nước cho người dân và khách du lịch, nhất là đối với trẻ em, học sinh và tại
các địa điểm tiềm ẩn nguy cơ đuổi nước để nghiêm túc chấp hành các quy định của
pháp luật về công tác này và tự bảo vệ chính mình, bảo vệ người xung quanh khi
có tình huống xảy ra. Tuyên truyền về các biện pháp, kỹ năng sơ cứu, cấp cứu
cho người bị đuối nước, về việc trẻ em đi bơi phải mặc áo phao và có người lớn
đi cùng để quản lý. Ứng dụng công nghệ số trong truyền thông: qua trang mạng xã
hội, zalo, facebook, tictok; qua tổ công nghệ số cộng đồng, cảnh báo qua tin nhắn
điện thoại,...vv.
6. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, nhà trường đưa
nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống
tai nạn thương tích, đuối nước đối với trẻ em vào sinh hoạt định kỳ của chi bộ
đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể.
7. Các cơ sở giáo dục tăng cường thực hiện công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, phụ huynh về
việc tuân thủ các quy định an toàn, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa
gia đình, nhà trường và các cơ quan, đoàn thể; rà soát nội dung, chương trình
giáo dục thể chất trong nhà trường, chú ý hướng dẫn kỹ năng bơi, sơ cấp cứu, ứng
phó với các trường hợp tai nạn gây thương tích (như cháy nổ, hỏa hoạn, bão,
lũ...), tai nạn đuối nước; thường xuyên nhắc nhở, khuyến cáo học sinh sử dụng
các trang thiết bị an toàn, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, hướng dẫn
học sinh tham gia các hoạt động vui chơi lành mạnh; tổ chức các lớp học bơi, kỹ
năng phòng, chống đuối nước, tai nạn thương tích; thực hiện có hiệu quả mô hình
"Trường học an toàn", "Nhà trẻ, mẫu giáo an toàn",
phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh.
8. Tập trung triển khai tổ chức các hoạt động sinh
hoạt hè thiết thực, bổ ích, phong phú, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với tâm lý lứa
tuổi, đặc thù của từng vùng miền; chú trọng tổ chức các hoạt động giáo dục phát
triển kỹ năng sống, kỹ năng bơi cứu đuối, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ lành mạnh trong dịp hè nhằm rèn
luyện kiến thức, kỹ năng, sức khỏe và tạo sân chơi bổ ích, giao lưu, học hỏi
cho đoàn viên, thanh thiếu nhi trên địa bàn trong dịp hè.
9. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng,
các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và các gia đình trong công
tác quản lý, giáo dục thanh thiếu niên trong thời gian nghỉ học, không đến trường,
đặc biệt là dịp nghỉ hè, các thời điểm xảy ra dịch bệnh, thiên tai. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ sở giáo dục và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
trong việc tiếp nhận, quản lý, tổ chức hoạt động hè bổ ích và ý nghĩa cho thanh
thiếu nhi, học sinh trọng dịp hè, nhất là giáo dục kỹ năng phòng chống tai nạn
thương tích, hạn chế đến mức thấp nhất tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em.
10. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất một mô
hình dạy bơi tiêu biểu; hàng năm Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu trẻ em
được học và đạt được kết quả bơi cứu đuối và chỉ tiêu Ngôi nhà an toàn cho các
xã, phường, thị trấn.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch gồm: ngân sách
nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình,
dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật; nguồn tài trợ, viện
trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Là cơ quan đầu mối, chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành,
địa phương tổ chức thực hiện thực hiện Kế hoạch. Thực hiện một số nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp rà soát, tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống
đuối nước trẻ em. Điều phối trong công tác phòng, chống đuối nước trẻ em; kiến
nghị, đề xuất với tỉnh và trung ương các chính sách về phòng chống tai nạn
thương tích trẻ em.
- Truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công
tác trẻ em, trẻ em nòng cốt của các trường học và người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.
- Chủ trì hướng dẫn triển khai xây dựng Ngôi nhà an
toàn và xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn cộng đồng an toàn phòng, chống tai
nạn thương tích trẻ em; hướng dẫn triển khai các mô hình, hoạt động thí điểm về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây
dựng Kế hoạch triển khai Chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em
trong trường học theo Quyết định số 4501/QĐ-BGDĐT ngày 29/11/2021, Quyết định số
4704/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Hàng năm, thống nhất với địa phương phân bổ chỉ
tiêu dạy bơi cho các cơ sở giáo dục để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tỉnh giao.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý triển khai hiệu quả công tác dạy
môn học bơi trong môn học giáo dục thể chất của Chương trình giáo dục phổ
thông; mỗi năm, cơ sở giáo dục dành ít nhất 02 tiết học dạy về kiến thức, kỹ
năng bơi an toàn trong môi trường nước, kiến thức về an toàn giao thông đường bộ;
thực hiện lồng ghép hiệu quả nội dung giáo dục kiến thức, kỹ năng an toàn trường
học, phòng chống tai nạn thương tích trong chương trình các môn học và hoạt động
tuyên truyền, giáo dục cho học sinh trong các nhà trường, phù hợp với điều kiện
của địa phương. Tham mưu ban hành chính sách khuyến khích, ưu tiên để thu hút học
sinh tích cực tham gia và luyện tập môn bơi phù hợp với tình hình của mỗi địa
phương và cơ sở giáo dục.
- Hướng dẫn, triển khai thực hiện xây dựng Trường học
an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em. Chỉ đạo, tuyên truyền đến
các trường học ở các cấp học để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi giáo
viên, học sinh và phụ huynh, trang bị các kỹ năng phòng, chống tai nạn thương
tích cho học sinh, giáo viên, nhân viên. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục quản lý học
sinh không để học sinh chơi, đùa... nơi có nguy cơ cao gặp nguy hiểm; thường
xuyên đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên dạy bơi, dạy
kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng phòng, tránh tai nạn thương
tích.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường,
gia đình, xã hội trong hoạt động quản lý học sinh trong dịp nghỉ hè và hướng dẫn
phụ huynh đảm bảo an toàn cho trẻ em trong dịp hè. Phổ biến, tuyên truyền về
các loại hình tai nạn thương tích, nguyên nhân và cách phòng tránh; nhất là an
toàn giao thông, phòng chống đuối nước.
- Rà soát cơ sở vật chất, các điều kiện an toàn, phối
hợp và tổ chức các hoạt động dạy bơi cho trẻ em trong dịp hè. Thường xuyên
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng ngừa và xử
lý kịp thời các vụ việc tai nạn thương tích trẻ em trong trường học.
3. Sở Giao thông vận tải:
Triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy nội
địa theo thẩm quyền và phạm vi quản lý. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức,
viên chức, người lao động thuộc ngành giao thông vận tải về công tác phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn và kiểm tra phương
tiện để bảo đảm an toàn đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây
dựng kế hoạch triển khai Chương trình phổ cập bơi an toàn phòng, chống đuối nước
trẻ em tại cộng đồng theo Quyết định số 3246/QĐ-BVHTTDL ngày 14/12/2021 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ công tác
(do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng) để chỉ đạo, triển khai kiểm
tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch phổ cập bơi. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu cho UBND tỉnh Đề án/chương trình phổ cập bơi an toàn phòng, chống
đuối nước trẻ em đến năm 2025 và đến năm 2030.
- Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành văn hóa, thể thao. Chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức Lễ phát động
toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước hàng năm. Phát triển phong
trào dạy bơi - học bơi, tổ chức hội thi bơi lội hằng năm trong cộng đồng.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ huấn luyện viên dạy
bơi trên địa bàn tỉnh, tham gia tích cực các hoạt động dạy bơi cho trẻ em. Tổ
chức tập huấn nghiệp vụ về chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho
cán bộ các xã, phường, giáo viên giáo dục thể chất tại các trường phổ thông, cộng
tác viên cơ sở, cán bộ phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Truyền thông và
Văn hóa, lực lượng vũ trang, nhân viên cứu hộ tại các cơ sở thể thao dưới nước,
các thuyền viên tàu du lịch...
- Xây dựng tài liệu, tổ chức các hình thức tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về phương pháp, kỹ năng phòng, chống tai nạn đuối nước
trẻ em đến các gia đình, trường học, cộng đồng và toàn xã hội; tổ chức phát triển
phong trào bơi lội trong toàn tỉnh cho thanh thiếu niên. Hướng dẫn cho các gia
đình, trang bị kiến thức, kỹ năng thực hiện trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, bảo
vệ trẻ em.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành đảm bảo các điều kiện an toàn, cứu hộ,
cứu nạn tại các bể bơi, bãi tắm đã được cấp phép trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức
kiểm tra, cấp giấy chứng nhận Bơi lội phổ thông cho các đối tượng có nhu cầu,
theo quy định của pháp luật hiện hành. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể
thao, vui chơi giải trí liên quan đến hoạt động bơi, lặn, trò chơi dưới nước bảo
đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em. Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em tại các cơ sở/điểm dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục,
thể thao, vui chơi giải trí, bể bơi, bãi tắm; kiểm tra, đánh giá kiến thức và kỹ
năng phòng, chống đuối nước cho trẻ em và cộng đồng theo hướng dẫn của Tổng cục
Thể dục thể thao.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức,
huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên, nhân viên cứu hộ của các quận,
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, trường học về kỹ thuật bơi an toàn, kỹ
năng an toàn trong môi trường nước, phương pháp cứu đuối an toàn, phòng, chống
đuối nước trẻ em. Tổ chức dạy bơi, hướng dẫn kỹ năng phòng, chống đuối nước cho
trẻ em.
- Hỗ trợ các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương,
đơn vị trong việc tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ
năng phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em cho cán bộ, giáo viên, hướng dẫn
viên, nhân viên cứu hộ, phụ trách thanh thiếu nhi của 13 huyện, thị xã, thành
phố.
- Phối hợp với Sở Du lịch quản lý, hướng dẫn các
doanh nghiệp, cơ sở có tổ chức hoạt động bơi, lặn, hoạt động vui chơi giải trí
dưới nước tại các khách sạn, khu du lịch đảm bảo các điều kiện về vệ sinh và an
toàn theo quy định của pháp luật.
- Đưa các nội dung triển khai Chương trình thành
tiêu chí thi đua của các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị. Hàng năm, tiến
hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong triển khai Chương trình.
5. Sở Du lịch: Chỉ đạo,
hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh triển
khai công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trong các hoạt động kinh
doanh du lịch, có chính sách ưu tiên cho trẻ em trong dịch vụ kinh doanh bơi lội,
nhất là trong dịp hè; bảo đảm an toàn cho trẻ em khi đi du lịch, nhất là an
toàn giao thông và an toàn trong môi trường nước, có đội ngũ nhân viên cứu hộ
và sơ cấp cứu khi trường hợp khẩn cấp; phối hợp kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về phòng chống tai nạn thương tích trẻ em trong các doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước
trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an
toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
7. Sở Xây dựng: Tăng cường
quản lý chất lượng các công trình xây dựng, chung cư cao tầng đảm bảo các tiêu
chuẩn an toàn (hệ thống lan can, cầu thang, ban công, hệ thống biển báo, mặt bằng
thi công, an toàn công trường trong quá trình thi công...); thường xuyên kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích cho trẻ em tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng; chỉ
đạo thực hiện và kiểm tra việc cắm biển cảnh báo, rào chắn nơi nguy hiểm tại
công trường, khu vực sản xuất, đảm bảo an toàn hệ thống cống rãnh, san lấp hố
công trình trả lại mặt bằng sau thi công.
8. Công an tỉnh: Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra,
kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt, đường hàng không, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, phao, đồ chơi nguy hiểm và các hành vi vi phạm khác về trật
tự, an toàn xã hội. Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ theo chức năng, nhiệm vụ.
Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ
em do ngành công an quản lý tại các địa phương; Tăng cường nắm tình hình, kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ khóa tu mùa hè dành cho thanh thiếu niên trong các cơ sở
tôn giáo, đảm bảo theo đúng phương châm an ninh chủ động, từ xa, từ sớm, từ cơ
sở, bảo đảm lành mạnh, đúng mục đích giáo dục nhân cách, kỹ năng sống cho thanh
thiếu nhi; tuyệt đối không để xảy ra lợi dụng hình thức này để trục lợi, tiềm ẩn
nguy cơ gây mất an ninh trật tự, làm ảnh hưởng đến lý tưởng, hoài bão của thế hệ
trẻ.
9. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, vận
chuyển cấp cứu, điều trị phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế; thu thập số
liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên
địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền, xây dựng
chuyên trang, chuyên mục về phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em. Phát triển
các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông, mạng internet để truyền
thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em; phối hợp với các nhà mạng để đăng tin tuyên truyền, cảnh
báo, nhắc nhở người dân phòng ngừa tai nạn thương tích, đuối nước.
11. Trung tâm truyền thông tỉnh:
Tổ chức tuyên truyền phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trên báo in,
báo điện tử, xây dựng các clip, phóng sự phát trên hệ thống truyền hình của tỉnh
và các địa phương.
12. Ban an toàn giao thông tỉnh:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về trật tự an toàn giao thông; triển khai các hoạt động tuyên
truyền về sử dụng phao, áo phao khi tham gia giao thông trên đường thủy nội địa,
đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy và xe đạp điện và
triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong trường học.
Phối hợp với công an tỉnh tổng hợp, báo cáo số liệu về trẻ em bị tai nạn giao
thông.
13. Sở Tài chính: Trên
cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành, địa phương; tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố
trí kinh phí để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao trên nguyên tắc lồng
ghép các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, địa phương đã
được UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
14. Các sở, ngành:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động tham mưu, phối hợp với các ngành
liên quan thực hiện và tổ chức tuyên truyền phòng, chống tai nạn thương tích,
phòng, chống đuối nước tại cơ quan, đơn vị và cho đối tượng quản lý của ngành.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Kiện toàn Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ và Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em cấp huyện, Ban chỉ đạo Tháng hành động vì trẻ em và hoạt động
hè gắn với Ban chỉ đạo hoạt động phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước ở địa
phương; phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong công
tác phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; nâng cao hiệu quả trong công
tác chỉ đạo, điều hành, phối hợp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương. Chú trọng triển khai xây dựng môi trường an toàn, dạy bơi cứu
đuối, thực hiện các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ em. Chỉ
đạo các phòng, ban liên quan, các cơ sở giáo dục, UBND các xã, phường, thị trấn:
thường xuyên rà soát, phát hiện và thực hiện các biện pháp khắc phục, loại bỏ
nguy cơ gây mất an toàn, gây tai nạn thương tích trẻ em trên địa bàn quản lý;
tăng cường các biện pháp truyền thông cho trẻ em, người dân; giáo dục kỹ năng
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an toàn trong môi trường
nước, phòng tránh tai nạn giao thông.
- Lắp đặt hệ thống biển cảnh báo nguy cơ đuối nước,
đồng thời khuyến khích đặt các phao cứu sinh tại các khu vực sông, suối, kênh,
mương, hồ, đập... để sẵn sàng cứu đuối cho người dân và du khách.
- Xây dựng ít nhất một mô hình dạy bơi tiêu biểu để
nhân rộng; giao chỉ tiêu trẻ em được học bơi cứu đuối, chỉ tiêu xây dựng “Ngôi
nhà an toàn”, “Trường học an toàn và Cộng đồng an toàn” phòng chống tai nạn
thương tích cho các xã, phường, thị trấn, cơ sở giáo dục và đưa vào chỉ tiêu
đánh giá thi đua của địa phương. UBND tỉnh giao UBND thị xã Quảng Yên thực hiện
mô hình thí điểm về phòng, chống đuối nước của tỉnh.
- Tiếp tục duy trì và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào dạy
bơi và học bơi, hằng năm tổ chức Lễ phát động phong trào toàn dân tham gia học
bơi gắn với Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em và hoạt động hè; tổ chức các
giải bơi thu hút thanh thiếu niên tham gia.
- Tiếp tục quan tâm phát triển số lượng bể bơi tại
cấp xã và trường học; phát triển số lượng và chất lượng trẻ em học bơi, dạy bơi
miễn phí cho trẻ em. Bố trí ngân sách, nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí chương
trình, đề án có liên quan để thực hiện Kế hoạch này; tăng cường công tác xã hội
hóa, có hình thức phù hợp khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu tư bể bơi, dạy bơi và
dịch vụ phục vụ nhu cầu bơi lội của trẻ em.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chấp hành pháp
luật, chính sách về phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em; xử lý
nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm về phòng chống tai nạn thương tích, đuối
nước; thu thập thông tin, dữ liệu trẻ em trên địa bàn quản lý; theo dõi, báo
cáo đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ
quốc lồng ghép các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước
trẻ em vào nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư”; phối hợp các đơn vị liên quan tuyên truyền, nâng cao nhận thức vận
động hội viên tăng cường tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông, tổ chức
quản lý, giám sát các hoạt động của trẻ em nhằm giảm thiểu các trường hợp tử
vong do tai nạn thương tích, đặc biệt là đuối nước; tham gia giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước; phát
hiện và kiến nghị loại bỏ nguy cơ tai nạn thương tích, đối nước, xây dựng môi
trường an toàn phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em.
- Đề nghị Hội Cựu chiến binh tỉnh:
Thường xuyên theo dõi, rà soát, phát hiện và thông tin cho chính quyền địa
phương để kịp thời cảnh báo, khắc phục, xử lý loại bỏ nguy cơ tai nạn thương
tích, đuối nước trong cộng đồng.
- Đề nghị Tỉnh Đoàn: Chỉ đạo các cơ sở
Đoàn, hội, đội tăng cường tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn
cho trẻ em thông qua các hoạt động hè và hoạt động Đoàn, đội trong trường học;
tổ chức các hoạt động tình nguyện dạy bơi, dạy kỹ năng cho trẻ em trong dịp hè.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh: tuyên truyền mạnh mẽ tới các hội viên và gia đình về trách
nhiệm quản lý, trông coi trẻ em; cảnh báo các nguy cơ trong gia đình và cộng đồng
để phòng ngừa tai nạn thương tích, đuối nước; phổ biến kiến thức phòng chống
tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em, vận động các gia đình cho con học bơi và
học các kỹ năng an toàn phòng chống tai nạn thương tích.
Căn cứ nội dung kế hoạch này, các sở, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa các hoạt động triển khai thực hiện gửi về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng
hợp) trước ngày 10/7/2023; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện lồng
ghép vào báo cáo công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động TB&XH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (báo cáo)
- QCT UBND tỉnh Cao Tường Huy; (báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Tổ chức chính trị xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
02b-KH13
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
PHỤ LỤC 01
TỔNG HỢP SỐ HỌC SINH BIẾT BƠI, GIÁO VIÊN DẠY BƠI VÀ SỐ BỂ
BƠI TẠI CÁC TRƯỜNG HỌC
(Kèm theo Kế hoạch số: 174/KH-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
CẤP HỌC
|
Tổng số học
sinh (cuối năm học 2022-2023)
|
Tổng số học
sinh biết bơi
|
Số học sinh
chưa sinh biết bơi
|
Tỷ lệ học sinh biết
bơi/tổng số học sinh
|
Tổng số giáo
viên GDTC chuyên trách
|
Tổng số giáo
viên GDTC đã có chứng chỉ dạy bơi
|
Số bể bơi tại
trường (bể/trường)
|
1
|
TIỂU HỌC
|
132.602
|
55.403
|
77.199
|
41,8
|
173
|
182
|
32
|
2
|
TRUNG HỌC CƠ SỞ
|
90.465
|
47.207
|
43.258
|
52,2
|
224
|
231
|
30
|
3
|
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
|
43.552
|
24.592
|
18.960
|
56,5
|
161
|
78
|
7
|
|
Cộng
|
266.619
|
127.202
|
139.417
|
47,7
|
558
|
491
|
69
|
PHỤ LỤC 02
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG BỂ BƠI ĐỦ ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC TẬP LUYỆN
VÀ SỐ HƯỚNG DẪN VIÊN BƠI CỨU ĐUỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số: 174/KH-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Đơn vị
|
Số lượng bể bơi
|
Số hướng dẫn
viên
|
Ghi chú
|
|
Thành phố Hạ Long
|
27
|
198
|
|
1
|
Phường Hà Khánh
|
|
6
|
|
2
|
Phường Hà Phong
|
|
6
|
|
3
|
Phường Hà Khẩu
|
|
6
|
|
4
|
Phường Cao Xanh
|
1
|
6
|
|
5
|
Phường Giếng Đáy
|
2
|
6
|
|
6
|
Phường Hà Tu
|
|
6
|
|
7
|
Phường Hà Trung
|
1
|
6
|
|
8
|
Phường Hà Lầm
|
|
6
|
|
9
|
Phường Bãi Cháy
|
2
|
6
|
+ 20 bể trong Khách sạn
|
10
|
Phường Cao Thắng
|
3
|
6
|
|
11
|
Phường Hùng Thắng
|
1
|
6
|
+ 6 bể trong Khách sạn
|
12
|
Phường Yết Kiêu
|
|
6
|
|
13
|
Phường Trần Hưng Đạo
|
1
|
6
|
|
14
|
Phường Hồng Hải
|
3
|
6
|
|
15
|
Phường Hồng Gai
|
5
|
6
|
|
16
|
Phường Bạch Đằng
|
3
|
6
|
|
17
|
Phường Hồng Hà
|
3
|
6
|
|
18
|
Phường Tuần Châu
|
1
|
6
|
|
19
|
Phường Việt Hưng
|
|
6
|
|
20
|
Phường Đại Yên
|
|
6
|
|
21
|
Phường Hoành Bồ
|
|
6
|
|
22
|
Xã Kỳ Thượng
|
|
6
|
|
23
|
Xã Đồng Sơn
|
|
6
|
|
24
|
Xã Tân Dân
|
|
6
|
|
25
|
Xã Đồng Lâm
|
|
6
|
|
26
|
Xã Hòa Bình
|
|
6
|
|
27
|
Xã Vũ Oai
|
|
6
|
|
28
|
Xã Dân Chủ
|
|
6
|
|
29
|
Xã Quảng La
|
|
6
|
|
30
|
Xã Bằng Cả
|
|
6
|
|
31
|
Xã Thống Nhất
|
1
|
6
|
|
32
|
Xã Sơn Dương
|
|
6
|
|
33
|
Xã Lê Lợi
|
|
6
|
|
|
Thành phố Móng Cái
|
2
|
102
|
|
1
|
Phường Ka Long
|
1
|
6
|
+ 2 bể trong Khách sạn
|
2
|
Phường Trần Phú
|
|
6
|
|
3
|
Phường Ninh Dương
|
1
|
6
|
|
4
|
Phường Hòa Lạc
|
|
6
|
|
5
|
Phường Trà Cổ
|
|
6
|
|
6
|
Xã Hải Sơn
|
|
6
|
|
7
|
Xã Bắc Sơn
|
|
6
|
|
8
|
Xã Hải Đông
|
|
6
|
|
9
|
Xã Hải Tiến
|
|
6
|
|
10
|
Phường Hải Yên
|
|
6
|
|
11
|
Xã Quảng Nghĩa
|
|
6
|
|
12
|
Phường Hải Hòa
|
|
6
|
|
13
|
Xã Hải Xuân
|
|
6
|
|
14
|
Xã Vạn Ninh
|
|
6
|
|
15
|
Phường Bình Ngọc
|
|
6
|
|
16
|
Xã Vĩnh Trung
|
|
6
|
|
17
|
Xã Vĩnh Thực
|
|
6
|
|
|
Thành phố Cẩm Phả
|
22
|
96
|
|
1
|
Phường Mông Dương
|
2
|
6
|
|
2
|
Phường Cửa Ông
|
2
|
6
|
|
3
|
Phường Cẩm Sơn
|
1
|
6
|
|
4
|
Phường Cẩm Đông
|
1
|
6
|
|
5
|
Phường Cẩm Phú
|
2
|
6
|
|
6
|
Phường Cẩm Tây
|
1
|
6
|
|
7
|
Phường Quang Hanh
|
2
|
6
|
|
8
|
Phường Cẩm Thịnh
|
2
|
6
|
|
9
|
Phường Cẩm Thủy
|
1
|
6
|
|
10
|
Phường Cẩm Thạch
|
2
|
6
|
|
11
|
Phường Cẩm Thành
|
2
|
6
|
|
12
|
Phường Cẩm Trung
|
2
|
6
|
|
13
|
Phường Cẩm Bình
|
2
|
6
|
|
14
|
Xã Cộng Hòa
|
|
6
|
|
15
|
Xã Cẩm Hải
|
|
6
|
|
16
|
Xã Dương Huy
|
|
6
|
|
|
Thành phố Uông Bí
|
14
|
60
|
|
1
|
Phường Vàng Danh
|
2
|
6
|
|
2
|
Phường Thanh Sơn
|
1
|
6
|
|
3
|
Phường Bắc Sơn
|
|
6
|
|
4
|
Phường Quang Trung
|
4
|
6
|
|
5
|
Phường Trưng Vương
|
2
|
6
|
|
6
|
Phường Nam Khê
|
2
|
6
|
|
7
|
Phường Yên Thanh
|
1
|
6
|
|
8
|
Xã Thượng Yên Công
|
1
|
6
|
|
9
|
Phường Phương Đông
|
|
6
|
|
10
|
Phường Phương Nam
|
1
|
6
|
|
|
Huyện Bình Liêu
|
|
42
|
|
1
|
Thị trấn Bình Liêu
|
|
6
|
|
2
|
Xã Hoành Mô
|
|
6
|
|
3
|
Xã Đồng Tâm
|
|
6
|
|
4
|
Xã Đồng Văn
|
|
6
|
|
5
|
Xã Vô Ngại
|
|
6
|
|
6
|
Xã Lục Hồn
|
|
6
|
|
7
|
Xã Húc Động
|
|
6
|
|
|
Huyện Tiên Yên
|
1
|
66
|
|
1
|
Thị trấn Tiên Yên
|
1
|
6
|
|
2
|
Xã Hà Lâu
|
|
6
|
|
3
|
Xã Đại Dực
|
|
6
|
|
4
|
Xã Phong Dụ
|
|
6
|
|
5
|
Xã Điền Xá
|
|
6
|
|
6
|
Xã Đông Ngũ
|
|
6
|
|
7
|
Xã Yên Than
|
|
6
|
|
8
|
Xã Đông Hải
|
|
6
|
|
9
|
Xã Hải Lạng
|
|
6
|
|
10
|
Xã Tiên Lãng
|
|
6
|
|
11
|
Xã Đồng Rui
|
|
6
|
|
|
Huyện Đầm Hà
|
3
|
54
|
|
1
|
Thị trấn Đầm Hà
|
1
|
6
|
|
2
|
Xã Quảng Lâm
|
|
6
|
|
3
|
Xã Quảng An
|
|
6
|
|
4
|
Xã Tân Bình
|
|
6
|
|
5
|
Xã Dực Yên
|
|
6
|
|
6
|
Xã Quảng Tân
|
1
|
6
|
|
7
|
Xã Đầm Hà
|
1
|
6
|
|
8
|
Xã Tân Lập
|
|
6
|
|
9
|
Xã Đại Bình
|
|
6
|
|
|
Huyện Hải Hà
|
|
66
|
|
1
|
Thị trấn Quảng Hà
|
|
6
|
|
2
|
Xã Quảng Đức
|
|
6
|
|
3
|
Xã Quảng Sơn
|
|
6
|
|
4
|
Xã Quảng Thành
|
|
6
|
|
5
|
Xã Quảng Thịnh
|
|
6
|
|
6
|
Xã Quảng Minh
|
|
6
|
|
7
|
Xã Quảng Chính
|
|
6
|
|
8
|
Xã Quảng Long
|
|
6
|
|
9
|
Xã Đường Hoa
|
|
6
|
|
10
|
Xã Quảng Phong
|
|
6
|
|
11
|
Xã Cái Chiên
|
|
6
|
|
|
Huyện Ba Chẽ
|
0
|
48
|
|
1
|
Thị trấn Ba Chẽ
|
|
6
|
|
2
|
Xã Thanh Sơn
|
|
6
|
|
3
|
Xã Thanh Lâm
|
|
6
|
|
4
|
Xã Đạp Thanh
|
|
6
|
|
5
|
Xã Nam Sơn
|
|
6
|
|
6
|
Xã Lương Mông
|
|
6
|
|
7
|
Xã Đồn Đạc
|
|
6
|
|
8
|
Xã Minh Cầm
|
|
6
|
|
|
Huyện Vân Đồn
|
2
|
72
|
|
1
|
Thị trấn Cái Rồng
|
|
6
|
|
2
|
Xã Đài Xuyên
|
|
6
|
|
3
|
Xã Bình Dân
|
|
6
|
|
4
|
Xã Vạn Yên
|
1
|
6
|
|
5
|
Xã Minh Châu
|
|
6
|
|
6
|
Xã Đoàn Kết
|
|
6
|
|
7
|
Xã Hạ Long
|
1
|
6
|
|
8
|
Xã Đông Xá
|
|
6
|
|
9
|
Xã Bản Sen
|
|
6
|
|
10
|
Xã Thắng Lợi
|
|
6
|
|
11
|
Xã Quan Lạn
|
|
6
|
|
12
|
Xã Ngọc Vừng
|
|
6
|
|
|
Thị xã Đông Triều
|
26
|
126
|
|
1
|
Phường Mạo Khê
|
3
|
6
|
|
2
|
Phường Đông Triều
|
2
|
6
|
|
3
|
Xã An Sinh
|
1
|
6
|
|
4
|
Xã Tràng Lương
|
1
|
6
|
|
5
|
Xã Bình Khê
|
1
|
6
|
|
6
|
Xã Việt Dân
|
1
|
6
|
|
7
|
Xã Tân Việt
|
1
|
6
|
|
8
|
Xã Bình Dương
|
2
|
6
|
|
9
|
Phường Đức Chính
|
2
|
6
|
|
10
|
Phường Tràng An
|
1
|
6
|
|
11
|
Xã Nguyễn Huệ
|
1
|
6
|
|
12
|
Xã Thủy An
|
1
|
6
|
|
13
|
Phường Xuân Sơn
|
1
|
6
|
|
14
|
Xã Hồng Thái Tây
|
1
|
6
|
|
15
|
Xã Hồng Thái Đông
|
1
|
6
|
|
16
|
Phường Hoàng Quế
|
1
|
6
|
|
17
|
Phường Yên Thọ
|
1
|
6
|
|
18
|
Phường Hồng Phong
|
1
|
6
|
|
19
|
Phường Kim Sơn
|
1
|
6
|
|
20
|
Phường Hưng Đạo
|
1
|
6
|
|
21
|
Xã Yên Đức
|
1
|
6
|
|
|
Thị xã Quảng Yên
|
19
|
114
|
|
1
|
Phường Quảng Yên
|
2
|
6
|
|
2
|
Phường Đông Mai
|
|
6
|
|
3
|
Phường Minh Thành
|
2
|
6
|
|
4
|
Xã Sông Khoai
|
1
|
6
|
|
5
|
Xã Hiệp Hòa
|
1
|
6
|
|
6
|
Phường Cộng Hòa
|
|
6
|
|
7
|
Xã Tiền An
|
1
|
6
|
|
8
|
Xã Hoàng Tân
|
|
6
|
|
9
|
Phường Tân An
|
1
|
6
|
|
10
|
Phường Yên Giang
|
2
|
6
|
|
11
|
Phường Nam Hòa
|
1
|
6
|
|
12
|
Phường Hà An
|
1
|
6
|
|
13
|
Xã Cẩm La
|
1
|
6
|
|
14
|
Phường Phong Hải
|
1
|
6
|
|
15
|
Phường Yên Hải
|
1
|
6
|
|
16
|
Xã Liên Hòa
|
1
|
6
|
|
17
|
Phường Phong Cốc
|
1
|
6
|
|
18
|
Xã Liên Vị
|
1
|
6
|
|
19
|
Xã Tiền Phong
|
1
|
6
|
|
|
Huyện Cô Tô
|
0
|
18
|
|
1
|
Thị trấn Cô Tô
|
|
6
|
|
2
|
Xã Đồng Tiến
|
|
6
|
|
3
|
Xã Thanh Lân
|
|
6
|
|
|
Tổng số
|
116
|
1.062
|
|