ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 173/KH-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 23 tháng 08 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 161/QĐ-TTG NGÀY 25/01/2016 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CỘNG ĐỒNG VĂN HÓA XÃ HỘI ASEAN TẠI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025.
Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày
25/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai Kế hoạch
thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025;
Theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng xây dựng Kế hoạch để triển
khai Đề án thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa -
Xã hội ASEAN giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn thành phố như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Tham gia vào việc thực hiện mục tiêu
chung của quốc gia về việc thúc đẩy sự phát triển và tăng cường việc gắn kết
các thể chế và khuôn khổ chính sách, nhằm đạt được các mục tiêu khu vực về xây
dựng một cộng đồng ASEAN hướng vào người dân, lấy người dân làm trung tâm và có
trách nhiệm xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tăng cường sự tham gia, nâng cao năng
lực cho tất cả các cấp, các ngành toàn dân trong quá trình xây dựng, thực hiện,
giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật, hoạt động liên
quan đến các lĩnh vực của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
năng lực cho các cơ quan, tổ chức và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN.
- Huy động nguồn lực để đảm bảo thực
hiện một cách hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN gắn kết và mang lại
lợi ích, hòa nhập, bền vững, tự lực, tự cường và năng động.
- Thực hiện các mục tiêu Cộng đồng
ASEAN gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Triển khai các hoạt động
xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại lợi ích cho người dân:
1.1. Nội dung thực hiện:
- Tăng cường sự tham gia của các bên
liên quan trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương
trình, chính sách, pháp luật, hoạt động liên quan đến các lĩnh vực của Cộng đồng
Văn hóa - Xã hội ASEAN.
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm cho
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, các cán bộ lãnh đạo,
quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức xã hội và toàn dân
để tăng cường sự tham gia trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh
giá các chương trình, chính sách, pháp luật và hoạt động liên, quan đến các
lĩnh vực của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; đặc biệt chú trọng thực hiện các
chính sách, tổ chức các hoạt động liên quan cho nhóm người yếu thế, người nghèo
và các xã đặc biệt khó khăn của thành phố.
- Từng bước hoàn thiện thể chế, tổ chức
bộ máy, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cá nhân; củng cố
và hoàn thiện hệ thống dịch vụ xã hội phục vụ nhân dân.
1.2. Cơ quan thực hiện: Các Sở: Thông
tin và Truyền thông; Văn hóa và Thể thao; Du lịch; Giáo dục và Đào tạo; Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Y tế, Nội vụ, Ngoại vụ,
Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân quận,
huyện.
1.3. Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
các cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Triển khai và thực hiện các hoạt
động xây dựng cộng đồng tiến bộ, hòa nhập, bình đẳng:
2.1. Nội dung thực hiện:
- Tham mưu cho Thành ủy thực hiện Nghị
quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”; triển khai thực hiện có hiệu
quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016-2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của
trẻ em giai đoạn 2016-2020, Chương trình bình đẳng giới...
- Tiếp tục triển khai các quy định của
Đảng, Nhà nước để thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động, người có
công với cách mạng và đối tượng xã hội theo quy định.
- Giảm dần các rào cản, bất bình đẳng
giới trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, y tế, giáo dục, thông tin
và gia đình; đẩy mạnh việc tiếp cận của người dân về vấn đề bình đẳng giới trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội và các chính sách về an sinh xã hội.
- Thúc đẩy tiếp cận công bằng các dịch
vụ xã hội, phát triển nguồn nhân lực, việc làm, giảm nghèo bền vững và môi trường
hòa nhập cho tất cả mọi người.
- Thúc đẩy, bảo vệ quyền và lợi ích của
các nhóm người trong xã hội; đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế, đối tượng đặc
thù trong xã hội; chú trọng đảm bảo và thực hiện đầy đủ quyền cho nhóm người
khuyết tật, trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ nghèo và
người có công với cách mạng.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
và giải pháp thiết thực, hiệu quả về chương trình việc làm, giảm nghèo, thực hiện
chính sách an sinh xã hội đảm bảo để người dân được tiếp cận,
thụ hưởng các dịch vụ xã hội một cách đầy đủ, đúng quy định.
- Tham mưu thực hiện công tác giải
quyết việc làm, xuất khẩu lao động trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020.
Đẩy mạnh giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội cụ thể của từng địa phương trên địa bàn thành phố theo hướng bền vững, nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế; phát
triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động và quá trình hội nhập khu vực quốc tế.
2.2. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
2.3. Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, cơ quan liên quan.
3. Triển khai các hoạt động xây dựng
cộng đồng bền vững:
3.1. Nội dung thực hiện:
- Bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng
sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường bảo
vệ, phục hồi và thúc đẩy việc sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, hệ sinh
thái trên cạn; chống sa mạc hóa, ngăn chặn
sự suy thoái đất và tổn thất của đa dạng sinh học; tăng cường quản lý rừng bền vững trong bối
cảnh phòng, chống và kiểm soát cháy rừng; bảo vệ, phục hồi và sử dụng bền vững
môi trường biển và ven biển, ứng phó và xử lý nguy cơ ô nhiễm và các mối đe dọa
đối với hệ sinh thái và môi trường ven biển. Tăng cường quản lý bền
vững hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên và hợp tác về quản lý môi trường hướng
tới sử dụng bền vững hệ sinh thái và nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua
giáo dục về môi trường, gắn kết với cộng đồng.
- Xây dựng thành phố bền vững về
môi trường hướng tới ASEAN xanh, sạch, đẹp: Thúc đẩy các phương pháp tiếp cận
có sự tham gia và lồng ghép trong việc quy hoạch và quản lý đô thị nhằm đô thị hóa bền vững hướng tới ASEAN xanh và sạch. Nâng
cao năng lực của các Sở, ngành và địa phương nhằm thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình hướng tới xây dựng thành phố Hải Phòng Xanh- Sạch- Đẹp.
Tăng cường liên kết kinh tế, xã hội và môi trường giữa các khu vực đô thị, ven
đô thị và nông thôn.
- Xây dựng cộng đồng có khả năng ứng
phó với biến đổi khí hậu vì một môi trường bền
vững với sự tham gia của chính quyền, cộng đồng, khu vực tư nhân: Nâng cao năng lực con người và thể chế trong thực hiện thích ứng và giảm
thiểu thiệt hại của biến đổi khí hậu, đặc biệt đối với các cộng đồng dễ bị tổn
thương. Tăng cường năng lực của các cơ quan chuyên môn và chính quyền địa
phương trong việc thực hiện kiểm tra lượng khí thải nhà kính và đánh giá mức độ
tổn thương và các nhu cầu về thích ứng. Tăng cường nỗ lực của chính quyền, khu
vực tư nhân và cộng đồng trong việc giảm khí thải nhà kính từ hoạt động phát
triển chính. Lồng ghép quản lý rủi ro biến đổi khí hậu và việc lập kế hoạch giảm
khí thải nhà kính của các cơ quan chuyên ngành.
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ bền
vững với việc áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, quản lý rác thải
và sử dụng nhiên liệu hiệu quả: Tăng cường các quan hệ đối tác công - tư để
thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường để tối đa hóa hiệu quả nguồn tài nguyên.
3.2. Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên
và Môi trường.
3.3. Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan.
4. Triển khai các hoạt động xây dựng
cộng đồng tự lực, tự cường:
4.1. Nội dung thực hiện:
- Tăng cường khả năng dự báo, ứng
phó, thích ứng và khả năng phục hồi nhanh, hiệu quả.
- Tăng cường khả năng ứng phó với các
nguy cơ gây hại đến sức khỏe của người dân như: nguy cơ sinh học, hóa học,
phóng xạ, hạt nhân và các nguy cơ tiềm ẩn hoặc mới phát sinh.
- Nâng cao năng lực của các bộ máy,
cơ quan, tổ chức và người dân để có thể thích ứng với những tác động của biến đổi
khí hậu.
- Tăng cường an sinh xã hội cho các
nhóm dễ bị tổn thương, những người sống trong khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi tác động
của biến đổi khí hậu, thiên tai và biến đổi môi trường khác.
- Tăng cường và phát huy tối đa vai
trò của hệ thống tài chính, dự phòng lương thực, thực phẩm, nước, năng lượng và
chuẩn bị lưới an sinh xã hội để ứng phó với các rủi ro có thể xảy ra.
- Nỗ lực tổ chức thực hiện các biện
pháp hướng tới một ASEAN “không ma túy”.
4.2. Cơ quan thực hiện: Các sở: Khoa
học và Công nghệ; Nội vụ, Y tế, Lao động Thương binh và Xã hội.
4.3. Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan.
5. Triển khai các hoạt động xây dựng
cộng đồng năng động:
5.1. Nội dung thực
hiện:
- Xây dựng một xã hội mở và thích ứng,
trong đó áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin,
tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo, khuyến khích các hoạt động tình nguyện và
thúc đẩy hình ảnh của ASEAN.
- Xây dựng một xã hội sáng tạo, đổi mới
và thích ứng với việc tăng cường tính cạnh tranh của nguồn nhân lực, thúc đẩy hợp
tác khu vực trong lĩnh vực nghiên cứu, giáo dục và đào tạo.
- Từng bước xây dựng và phát triển
văn hóa kinh doanh của thành phố Hải Phòng phù hợp với môi trường văn hóa kinh
doanh của ASEAN.
- Xây dựng địa phương bền vững về môi
trường hướng tới ASEAN xanh, sạch, đẹp.
- Tích cực và chủ động hội nhập
ASEAN, thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các quốc
gia thành viên ASEAN, tranh thủ tối đa các cơ hội và nhân lực để hội nhập và
phát triển.
5.2. Cơ quan thực hiện: Các sở: Thông
tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo.
5.3. Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan.
6. Triển khai các dịch vụ về chăm
sóc sức khỏe cho người dân:
6.1. Nội dung thực hiện:
6.1.1. Nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội tự nguyện:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI về “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn
2012 - 2020”. Đẩy mạnh cộng tác tuyên truyền, vận dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ
để khuyến khích người dân nhất là người có thu nhập thấp tham gia bảo hiểm y tế
để hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về
bảo hiểm y tế với nội dung và hình thức phù hợp cho từng đối tượng, từng địa
bàn dân cư, đảm bảo đến được với các tầng lớp nhân dân. Nghiên cứu có chính
sách khuyến khích người có thu nhập dưới mức trung bình tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế tự nguyện. Phát huy vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền cho đoàn
viên, hội viên và nhân dân hiểu rõ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; góp phần nâng cao nhận thức và tích cực tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế của người dân.
6.1.2. Nâng cao hiệu quả chăm sóc
sức khỏe nhân dân:
- Tăng cường truyền thông giáo dục sức
khỏe nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức
khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành mạnh trong nhân dân, đảm bảo tốt
vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm tạo môi trường có lợi cho sức
khỏe của nhân dân.
- Triển khai thực hiện các mục tiêu
Quốc gia về y tế, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe tâm
thần, phòng chống lao, HIV/AIDS, các bệnh xã hội, bệnh nhiễm trùng, bệnh phát
sinh do quá trình phát triển công nghiệp. Tăng cường chất lượng dân số, chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, hạn chế tình trạng tử vong liên quan đến bà mẹ và
trẻ em. Thực hiện có hiệu quả công tác y tế dự phòng, đầu tư nhân lực, trang
thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác khám chữa bệnh ban đầu, ưu tiên
nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh cho học
sinh, sinh viên, đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ em, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và người
dân.
- Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho tuyến y tế cơ sở nhằm hạn chế tình
trạng quá tải cho bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, quản lý và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở tuyến cơ sở; chú trọng quan tâm đến công tác cải cách thủ tục
hành chính trong việc tổ chức khám, chữa bệnh để tạo điều kiện cho người dân hưởng
thụ các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn.
- Củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ
thống y tế; đồng thời nâng cao trình độ, chất lượng cho đội ngũ cán bộ y tế nhằm
đáp ứng tốt hơn công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh không ngừng
cải cách thủ tục hành chính, rút gọn các quy trình và ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong thực hiện các thủ tục khám,
chữa bệnh nhằm giảm phiền hà và thời gian chờ đợi của người bệnh. Chú trọng
công tác giáo dục, rèn luyện y đức của nhân viên y tế theo quy định về quy tắc ứng
xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế; triển
khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới
sự hài lòng của bệnh nhân”.
6.2. Cơ quan thực hiện: Sở Y tế; Bảo
hiểm Xã hội Hải Phòng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
6.3. Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan.
7. Triển khai các hoạt động văn
hóa, văn nghệ:
7.1. Nội dung thực hiện:
- Nâng cao bản sắc truyền thống dân tộc
của con người Hải Phòng nói riêng và con người Việt Nam nói chung. Bản sắc dân
tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự lực tự cường của dân tộc, tinh thần đoàn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân, gia đình - làng xã
- Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng
tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống ...
- Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết
với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ
trong văn hóa của các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống
lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ.
- Mở rộng giao lưu Văn hóa - Văn nghệ
với nước ngoài dưới nhiều hình thức nhằm giới thiệu rộng rãi những giá trị văn
hóa của dân tộc, của con người Hải Phòng với thế giới, mở rộng xuất nhập khẩu
văn hóa phẩm; khuyến khích việc trao đổi với các nước
ASEAN và các đoàn văn hóa, nghệ thuật... Có quy định nghiêm ngặt bảo vệ những
giá trị văn hóa dân tộc, chống thâm nhập vào nước ta những tác phẩm xấu, độc hại.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả phát
triển du lịch của thành phố đến năm 2020, tầm nhìn 2030; đẩy
mạnh hoạt động truyền thông, tạo đột phá trong nâng cao nhận thức của xã hội về
phát triển du lịch và hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến
du lịch trong và ngoài nước; đầu tư xây dựng các điểm du lịch gắn với di tích lịch
sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội truyền thống; thực hiện tốt Kế hoạch hỗ
trợ phát triển du lịch trọng điểm các làng nghề gắn với xây dựng môi trường
xanh, sạch, đẹp hướng tới trở thành khu du lịch quốc gia; đầu tư cơ sở vật chất,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển du lịch;
phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao gắn với xây dựng thương hiệu du lịch
Hải Phòng; đào tạo và phát triển nhân lực phục vụ du lịch.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác gia đình;
thúc đẩy và thực hiện bảo vệ quyền con người, tiếp cận cơ hội bình đẳng cho mọi
người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
7.2. Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa và
Thể thao; Sở Du lịch.
7.3. Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan.
8. Triển khai thực hiện các hoạt động
hướng người dân vào ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình hoạt động sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp đạt hiệu quả cao:
8.1. Nội dung thực hiện:
8.1.1. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp:
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng
cao trình độ, kiến thức và hiểu biết của cộng đồng trong việc ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất và đời sống; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu
trí tuệ; đẩy mạnh hỗ trợ xác lập, bảo hộ, khai thác và phát triển quyền sở hữu
trí tuệ ở nước ngoài. Tăng cường khả năng ứng phó với nguy cơ gây hại đến sức khỏe người dân như nguy cơ sinh học, hóa học, phóng xạ, hạt nhân và các nguy cơ tiềm
ẩn và phát sinh.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người
dân tiếp cận và ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong quá trình sản xuất, đặc
biệt là trong sản xuất nông nghiệp.
8.1.2. Đẩy mạnh công tác thông tin
cơ sở:
- Nâng cao hiệu quả của công tác
thông tin và truyền thông đến người dân. Triển khai thực hiện tốt Chương trình
mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời những
thông tin, kiến thức cần thiết cho cuộc sống lao động,
kinh doanh của nhân dân; chủ động đấu tranh phản bác các thông tin sai trái, xấu
độc, xuyên tạc, góp phần tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết nội khối, củng
cố hợp tác với các bên đối ngoại ASEAN, thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và
phát triển trong khu vực.
- Đảm bảo 100% cán bộ làm công tác
thông tin và truyền thông cơ sở tại các địa bàn khó khăn được đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, môi
trường, chính sách an sinh xã hội...
8.2. Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin và Truyền
thông.
8.3. Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan.
9. Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, ngoại giao văn hóa:
9.1. Nội dung thực hiện:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng và cập nhật
kiến thức đối ngoại cho cán bộ, công chức, viên chức, hội nhập quốc tế, trong
đó chú trọng đến tình hình phát triển về văn hóa, xã hội của các nước trong Cộng
đồng ASEAN.
- Phối hợp, tổ chức tuyên truyền và
tham gia các sự kiện về ngoại giao văn hóa, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch
của thành phố nhằm quảng bá hình ảnh đất nước và của thành phố đến với bạn bè
quốc tế nói chung và các nước trong khu vực ASEAN nói riêng:
- Giới thiệu, tuyên truyền các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của thành phố
có liên quan đến Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN thông qua các lễ hội văn hóa
đặc sắc dân tộc, các hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động trao đổi đoàn
song phương, đa phương qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp, tổ chức các chương trình,
sự kiện văn hóa của thành phố nhân dịp các ngày lễ lớn và nhân dịp các chuyến
thăm của lãnh đạo các nước đến Hải Phòng nhằm giới thiệu thành phố Hải Phòng với
các nước, hướng đến quan hệ hợp tác hữu nghị, thu hút đầu tư của các nước đối với
thành phố Hải Phòng.
9.2. Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa và
Thể thao, Sở Ngoại vụ.
9.3. Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành,
cơ quan, đơn vị liên quan.
10. Phối hợp vận động, điều phối
viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần
vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội:
10.1. Nội dung thực hiện:
- Vận động, tập hợp các tầng lớp nhân
dân; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học... trên địa bàn thành phố nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn
nhau, củng cố và phát triển mối quan hệ đoàn kết và hữu nghị cổ vũ và hỗ trợ sự
hợp tác, giao lưu về kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... giữa
nhân dân thành phố Hải Phòng với nhân dân các nước.
- Phối hợp vận động, điều phối viện
trợ của các tổ chức phi Chính phủ và các cá nhân nước ngoài nhằm góp phần vào
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội và viện trợ nhân đạo;
đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi Chính phủ và cá nhân nước ngoài thực
hiện các dự án, chương trình về kinh tế, xã hội, khoa học, văn hóa, nghệ thuật
trên địa bàn thành phố.
10.2. Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Ngoại vụ.
10.3. Cơ quan phối hợp: Các Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan.
11. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ về xây dựng Cộng đồng Văn hóa Xã hội ASEAN với các nội dung sau:
- Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực
hiện hiệu quả các nội dung về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, chính sách an
sinh xã hội, thông tin, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Hàng năm, xây dựng các mục tiêu nhiệm
vụ thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đưa vào chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo hiệu quả.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động, khuyến khích người dân tích cực tham gia các hoạt động, nhằm mục đích
nâng cao chất lượng đời sống cho người dân, hướng vào mục tiêu phục vụ nhân
dân; đồng thời, thực hiện hiệu quả các mục tiêu của thành phố nhằm xây dựng Cộng
đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch do
ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Hàng năm
các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung trong Kế hoạch có trách
nhiệm xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính hợp pháp từ các tổ chức trong nước và nước ngoài.
IV. PHẠM VI VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch hành động triển khai Đề án được thực hiện trên toàn thành phố Hải Phòng.
2. Thời gian thực hiện:
- Năm 2017: Ban hành Kế hoạch hành động
thực hiện Đề án giai đoạn 2017 - 2020 của các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân
các quận, huyện.
- Năm 2020: Tổ chức sơ kết đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020; xây dựng kế hoạch, chương
trình hành động thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2025.
- Năm 2025: Đánh giá cuối kỳ; tổ chức
tổng kết thực hiện Đề án.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
- Ban hành kịp thời các văn bản hướng
dẫn, cụ thể hóa các quy định của Trung ương, rà soát kịp thời các quy định pháp
luật có liên quan, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật của thành phố; đồng thời kiến nghị, sửa đổi, điều chỉnh các quy định chưa
phù hợp liên quan đến thực hiện chính sách xã hội đối với người dân; đặc biệt
chú trọng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
- Đổi mới công tác quản lý nhà nước
trong thực hiện các chế độ, chính sách cho người dân. Thực hiện có hiệu quả
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với triển
khai thực hiện xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và thực hiện tốt các
chính sách xã hội. Khuyến khích người dân tự vươn lên ổn định cuộc sống góp phần
vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực
hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN đến năm 2025 trong kế hoạch, chương trình hàng năm của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
- Rà soát hệ thống
pháp luật, chính sách, chương trình, chiến lược, mục tiêu, tổ chức bộ máy của
các ngành Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa và
Thể thao, Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ,
Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể để triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện mục tiêu Cộng đồng
Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, lồng
ghép các mục tiêu xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong các đề án,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và Sở, ngành,
địa phương; Chiến lược phát triển bền vững của thành phố, quy hoạch phát triển
nhân lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020.
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội phù hợp
với tình hình của đơn vị, có trọng tâm, trọng điểm; xác định việc thực hiện
chính sách văn hóa, xã hội là nhiệm vụ thường xuyên và lâu dài của từng cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, đoàn thể và của cả hệ thống chính trị được xây dựng
trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của đơn vị,
địa phương cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
hàng năm.
- Tăng cường tổ chức tuyên truyền, vận
động nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và người dân về Cộng đồng
Văn hóa - Xã hội ASEAN và các mục tiêu của Kế hoạch:
+ Biên soạn và phát hành các ấn phẩm
truyền thông về Cộng đồng Văn hóa Xã hội ASEAN, những kết quả, thành tựu cho
cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết, nghiên cứu và nâng cao tầm hiểu
biết của cán bộ, công chức, viên chức và người dân trong quá trình hội nhập.
+ Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, thông tin về các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển Cộng đồng Văn hóa -
Xã hội ASEAN cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy
của các cấp, các ngành; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kiến thức về hội
nhập quốc tế; đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học cho cán bộ, công chức,
viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi để đáp ứng
nhu cầu cho quá trình hội nhập của thành phố.
- Tăng cường huy động nguồn lực, nhân
lực thực hiện tốt chính sách văn hóa, xã hội; tăng cường hợp tác quốc tế, tranh
thủ nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế trong việc xây dựng và thực
hiện chính sách về văn hóa và xã hội.
- Đẩy mạnh các hoạt động nhằm vận động,
thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước để triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ về thực hiện chính
sách cho người dân hướng đến xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nguồn lực cho thành phố để thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ mục tiêu về các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, thông tin, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn
nhân lực và thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội cho người dân; đảm
bảo hướng vào người dân, phục vụ người dân.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác thông
tin truyền thông tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội
ASEAN trên các phương tiện thông tin đại chúng cho các tầng lớp nhân dân.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện;
định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả hoạt động về Sở Lao
động Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan trong khuôn khổ nội dung Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố giao
trong giai đoạn 2016-2020 và 2021-2025.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan để thực hiện
đánh giá giữa kỳ vào năm 2020 và đánh giá cuối kỳ vào năm 2025 về kết quả thực
hiện.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban,
ngành liên quan tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng
hợp và báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm; tham mưu cho Ủy ban nhân
dân thành phố tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020, tổ chức
tổng kết thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2016 - 2025; tổng hợp báo cáo cấp trên theo yêu cầu quy định.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ban, ngành có liên quan trong thực
hiện Kế hoạch. Căn cứ tình hình thực tế cân đối ngân sách của thành phố đảm bảo
kinh phí thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, tổng hợp, kinh phí thực hiện Kế hoạch vào dự toán chi ngân sách thành phố, báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp các Sở, ban, ngành liên quan vận động nguồn hỗ trợ để thực hiện Kế hoạch.
Phối hợp với các hội, đoàn thể vận động nguồn lực của các tổ chức phi Chính phủ
nước ngoài từ các nước trong khu vực cộng đồng ASEAN và các nước khác trên thế
giới.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể phối hợp thực hiện chính sách
xã hội:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chương
trình, kế hoạch của thành phố về xây dựng Cộng đồng Văn hóa Xã hội ASEAN đến
năm 2025 cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường vận động đoàn viên, hội
viên, các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia cùng với các cấp, các ngành và địa
phương thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của thành phố về xây dựng Cộng đồng Văn
hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025, nhằm hướng đến quá trình hội nhập quốc tế.
- Tham gia kiểm tra, giám sát, phản
biện việc thực hiện chính sách về văn hóa, xã hội tại địa phương, đơn vị; trên
cơ sở đó phản ánh những vấn đề khó khăn, vướng mắc tại địa phương, định ra các
giải pháp để khắc phục.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy định
hướng, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác tuyên truyền
về xây dựng Cộng đồng văn hóa - Xã hội ASEAN trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo đúng quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các mục
tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn thành phố.
Đề nghị các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chủ động tổ chức
triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu phát
sinh các khó khăn, vướng mắc, các đơn vị chủ động phản ánh về Sở Lao động
Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TTTU, TTHĐND;
- CT, các PCT UBND TP;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- Cổng TTĐT TP;
- CPVP;
- Các Phòng CV;
- CV: LĐ;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|