ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
171/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 04 tháng 11 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1190/QĐ-TTG NGÀY 05/8/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG.
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg
ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người
khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật theo Quyết
định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021 -
2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục triển khai Luật Người khuyết
tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để
người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của
xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người
khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Hàng năm khoảng 80% người khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến
6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và
được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.000 trẻ em và người khuyết tật
được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù
hợp;
- 80% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm
non và phổ thông được tiếp cận giáo dục;
- Từ 150 người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 90% người khuyết tật có
nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định;
- 80% công trình xây mới và 30% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà
chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
- 30% người khuyết tật có nhu cầu
tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết
tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định. Riêng các tuyến
đường bộ liên tỉnh 40%.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng ¼ tỷ
lệ chung cả nước;
- Thu hút 10% người khuyết tật tham
gia tập luyện thể dục, thể thao; 10% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 90% thư viện công cộng cấp
tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng;
- 80% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- 60% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 30% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 20% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống;
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp
dưới các hình thức khác nhau;
- Xây dựng Đề án thành lập Hội Người
khuyết tật cấp tỉnh.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật
tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 85% trẻ em từ sơ sinh đến
6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và
được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; khoảng 1.500 trẻ em và người khuyết tật
được phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù
hợp;
- 90% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non
và phổ thông được tiếp cận giáo dục;
- Từ 200 người khuyết tật có nhu cầu
và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm; 100% người khuyết tật
có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định;
- 100% công trình xây mới và 50% công
trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục, thể thao; nhà
chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật;
- 40% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy
chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100%
người khuyết tật tham gia giao thông được miễn, giảm giá vé theo quy định.
Riêng các tuyến đường bộ liên tỉnh 60%.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/3 tỷ
lệ chung cả nước;
- Thu hút 15% người khuyết tật tham
gia tập luyện thể dục, thể thao; 20% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật và biểu diễn nghệ thuật; 100% thư viện công cộng
cấp tỉnh tổ chức được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng;
- 100% người khuyết tật có khó khăn về
tài chính được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- 70% cán bộ làm công tác trợ giúp
người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người
khuyết tật; 40% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương
pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được
tập huấn các kỹ năng sống;
-100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp
dưới các hình thức khác nhau;
- Tiếp tục duy trì Hội Người khuyết tật
cấp tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Trợ giúp y tế
- Thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm
những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tuyên truyền, tư vấn và
cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch
vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh
hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật;
- Triển khai chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng.
2. Trợ giúp giáo
dục
- Hỗ trợ triển khai giáo dục hòa nhập
ở các cấp học, thông qua việc xây dựng chương trình, tài liệu; bồi dưỡng chuyên
môn cho cán bộ quản lý tham gia giáo dục trẻ khuyết tật; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn cho giáo viên trực tiếp dạy trẻ khuyết tật trí tuệ, khuyết tật nghe,
nói, khuyết tật nhìn, khuyết tật ngôn ngữ, tự kỷ;
- Triển khai lồng ghép các chương
trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật trong các cơ sở giáo dục;
- Triển khai theo hướng dẫn của Trung
ương các tài liệu học tập hỗ trợ cho học sinh khiếm thính, sách chữ nổi cho học
sinh khiếm thị;
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu
về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống
hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
3. Trợ giúp giáo
dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo
nghề đối với người khuyết tật linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo
phù hợp với nghề đào tạo, hình thức đào tạo thông qua các cơ sở đào tạo nghề,
doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật; các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật;
- Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối
với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô
hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật;
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi
nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo
việc làm và mở rộng việc làm;
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật tại các trường,
trung tâm, cơ sở dạy nghề và tư vấn, giới thiệu việc làm ở các huyện.
4. Phòng chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức
của người khuyết tật trong phòng, chống dịch bệnh và giảm
nhẹ thiên tai;
- Xây dựng mô hình phòng, chống dịch
bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật;
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên
dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh
và thiên tai.
5. Trợ giúp tiếp
cận công trình xây dựng
- Triển khai các quy định, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công
trình xây dựng phù hợp với người khuyết tật;
- Xây dựng một số mô hình thí điểm về
tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng, để phổ biến nhân rộng.
6. Trợ giúp tiếp
cận và tham gia giao thông
- Triển khai các quy định về giao
thông để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng được;
- Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật
có thể tiếp cận, sử dụng;
- Nhân rộng các xe vận tải hành khách
công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo
tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của
người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến
năm 2030.
7. Trợ giúp tiếp
cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận
công nghệ thông tin và truyền thông thông qua các công nghệ hỗ trợ người khuyết
tật;
- Nâng cấp cổng thông tin điện tử của
tỉnh hỗ trợ người khuyết tật sử dụng;
- Xây dựng nội dung đào tạo, hướng
nghiệp theo các hình thức đào tạo mới cho người khuyết tật dựa trên công nghệ
thông tin và truyền thông.
8. Trợ giúp pháp
lý
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ
giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về
tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học,
cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù
hợp với điều kiện của địa phương;
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện
việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối
với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
9. Hỗ trợ người
khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch:
- Tạo điều kiện cho người khuyết tật
có nhu cầu tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nhằm nâng cao sức
khỏe về thể chất và tinh thần;
- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các công
trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí công cộng chưa có lối đi dành riêng
cho người khuyết tật;
- Tổ chức các hội thao, hội diễn văn
nghệ cho người khuyết tật tại tỉnh, hỗ trợ và tạo điều kiện cho người khuyết tật
tham gia các hội thao, hội diễn văn nghệ toàn quốc;
- Tổ chức họp mặt biểu dương những
gương người khuyết tật điển hình trên các lĩnh vực học tập,
lao động sản xuất, người bảo trợ; các chương trình văn hóa, văn nghệ, thi đấu
thể dục thể thao cho người khuyết tật vào các ngày kỷ niệm 18/4 và kỷ niệm quốc
tế người khuyết tật 03/12;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để
người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà
hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật.
10. Trợ giúp phụ
nữ khuyết tật
- Truyền thông, giáo dục, vận động
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính
sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh
nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu
thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội;
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế;
- Xây dựng thành mô hình truyền thông
lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ
khuyết tật tự lực.
11. Hỗ trợ người
khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
- Vận động nguồn lực hỗ trợ nâng cấp
một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với
người khuyết tật;
- Hỗ trợ người khuyết tật: xe lăn, xe
lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần
thiết;
- Tổ chức tập huấn phát hiện, sàng lọc,
tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp
người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
12. Nâng cao nhận
thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về
người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người
khuyết tật;
- Tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng
tác viên trợ giúp người khuyết tật;
- Tập huấn cho gia đình người khuyết
tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật;
- Nâng cao năng lực công tác thống
kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về
người khuyết tật;
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện
chương trình và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng
nhiều hình thức phong phú nội dung Luật Người khuyết tật, các luật liên quan và
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết tật trong các
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, văn
hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch, tiếp cận công trình công cộng,
giao thông, trợ giúp pháp lý và công nghệ thông tin và truyền thông;
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ
giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ
giúp người khuyết tật;
- Lồng ghép các chỉ tiêu liên quan đến
người khuyết tật trong hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành và đưa vào chỉ tiêu
thực hiện nhiệm vụ hằng năm của ngành, đơn vị;
- Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
trong việc trợ giúp người khuyết tật;
- Tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh
nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho người khuyết tật.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện được bố trí từ
ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hằng năm, căn cứ
vào mục tiêu, nội dung của Kế hoạch các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành
phố xây dựng dự toán ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định; đồng
thời lồng ghép với các dự án phát triển trợ giúp xã hội và các chương trình, đề
án về trợ giúp xã hội khác.
V. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hằng năm; tổ chức thực hiện việc
giáo dục nghề, tạo việc làm, nhân rộng mô hình sinh kế, xây dựng mô hình hỗ trợ
khởi nghiệp cho người khuyết tật; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm đối với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và nâng cao
nhận thức, năng lực chăm sóc và giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào cuối
năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục tiêu của
Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí
thực hiện kế hoạch hằng năm; hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
theo quy định.
4. Sở Y tế:
Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động hỗ
trợ y tế và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chương
trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng và cung cấp dịch vụ dụng cụ trợ giúp
cho người khuyết tật.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục. Triển khai lồng ghép
các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh khuyết tật trong các cơ sở
giáo dục.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì thực hiện hoạt động phòng, chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công trình xây dựng; hướng dẫn sử dụng
các công trình xây dựng phù hợp với người khuyết tật. Xây dựng một số mô hình
thí điểm về tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng để phổ biến nhân rộng.
8. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
hoạt động trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông phù hợp
cho người khuyết tật.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông cho người
khuyết tật.
10. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện
hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thông qua các biện pháp, hình
thức phù hợp, góp phần tạo điều kiện cho người khuyết tật
tiếp cận được hoạt động trợ giúp pháp lý.
11. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương tổ chức các lịch tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật
trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Chỉ đạo các cơ sở thể dục, thể
thao huyện, thành phố tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia luyện tập thể
dục, thể thao, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng phương án cải tạo lối
đi tại các công trình thể dục, thể thao để thuận tiện cho người khuyết tật tiếp
cận. Tạo điều kiện và tổ chức cho người khuyết tật tham gia các giải đấu thể
thao, hội thi, hội diễn tại tỉnh và toàn quốc.
12. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tăng
cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các
điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các
điểm này với người khuyết tật.
13. Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh tỉnh:
Tổ chức thực hiện các hoạt động thúc
đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật
và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người
khuyết tật có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Liên đoàn Lao
động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Tỉnh đoàn; Liên
minh Hợp tác xã, Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo trợ bệnh
nhân nghèo, Hội Người mù, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin và các hội có
liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm về trợ
giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các
chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Thường xuyên theo dõi, nắm tình
hình, triển khai Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn. Tổ chức kiểm
tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và UBND các huyện, thành phố căn cứ vào nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này và
chức năng nhiệm vụ được giao kịp thời tổ chức triển khai, quán triệt thực hiện.
Báo cáo định kỳ 6 tháng, năm thực hiện Kế hoạch tại đơn vị, địa phương gửi về
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương
trình trợ giúp người khuyết tật, giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số
1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, ĐT cấp tỉnh (Đảng, CQ, ĐT, DNNN);
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, nvthanh.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|