ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 170/KH-UBND
|
Nghệ An, ngày 20
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2023
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số
1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 808/QĐ-LĐTBXH ngày
05/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế
hoạch tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 -
2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện phòng, chống mại dâm năm 2023 trên
địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao trong Chương
trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ tướng Chính phủ và Kế
hoạch tổng thể thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 -
2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện trong năm
2023.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, đoàn thể và các địa phương trực tiếp liên quan đến công tác phòng, chống
mại dâm; phối hợp liên ngành giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể trong quá trình
triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể và địa phương, đơn vị có liên quan nhằm triển khai đồng bộ các
nội dung, giải pháp góp phần đạt được mục tiêu đề ra.
- Bảo đảm về tiến độ và trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được xác
định trong Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025, gắn với các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ, chức năng của từng cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Mục tiêu
Tăng cường phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn mại
dâm; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các
ngành, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong công tác phòng, chống mại dâm;
tăng cường khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội để hòa nhập cộng đồng
đối với người bán dâm.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Ít nhất 70% số xã, phường, thị trấn tổ chức được
ít nhất một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được duy trì thường
xuyên.
- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải
trên cơ quan báo chí cấp tỉnh và cấp huyện ít nhất một tháng một lần.
- Ít nhất 70% người lao động tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm; ít nhất 60% người lao động trong các
khu công nghiệp; 70% học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông, cơ sở
giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống tệ nạn mại
dâm.
- 100% các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống tệ nạn mại dâm.
- Ít nhất 50% các huyện, thành phố, thị xã lồng
ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã hội, chương
trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
- 100% tố giác, tin báo, khiếu nại hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh, phân loại, xử lý kịp
thời.
- Tăng 3 - 5% số tội phạm liên quan đến mại dâm được
xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt những địa bàn trọng điểm.
- Tổ chức kiểm tra ít nhất 20% số cơ sở kinh doanh
dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn.
- Ít nhất 60% người bán dâm có nhu cầu và đủ điều
kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, hòa nhập cộng đồng.
- Ít nhất 70% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
chiến sĩ cấp tỉnh và 50% ở cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan
đến lĩnh vực phòng, chổng mại dâm được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về công tác phòng, chống mại dâm; thực hiện các
can thiệp giảm hại; phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; hỗ trợ hòa nhập cộng
đồng đối với người bán dâm.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
và xây dựng cơ chế, chính sách
- Rà soát, đánh giá và đề xuất các Bộ, ngành sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về phòng, chống mại dâm; đặc
biệt các vấn đề liên quan đến việc xây dựng hoạt động can thiệp giảm hại, phòng,
chống mại dâm và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm hoàn lương phù hợp
với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách phòng ngừa, bảo
vệ trẻ em và người chưa thành niên đối với hoạt động mại dâm; bảo đảm phát hiện
sớm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trong lĩnh vực phòng, chống
mại dâm, các hoạt động tội phạm liên quan đến mại dâm; xây dựng khung pháp lý
trong việc thực hiện các can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới
đối với người bán dâm để hòa nhập cộng đồng.
2. Nâng cao hiệu quả công tác
truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống mại dâm
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược truyền thông
về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác phòng, chống mại
dâm; giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của cộng đồng đối với người bán dâm.
- Tăng cường tuyên truyền phòng ngừa đến toàn xã hội,
chú trọng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, địa phương có nhiều người
di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm.
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, các tiểu
phẩm, ký sự, bài viết và tăng thời lượng truyền thông về tình hình tệ nạn mại
dâm, công tác phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đổi mới cách thức, nội dung công tác truyền thông
theo hướng sinh động để thu hút giới trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông, qua mạng Internet, mạng xã hội; các hình thức truyền thông
trực tiếp tại cộng đồng, có tính tương tác cao tại các khu công nghiệp, trường
học,...
- Lồng ghép, thiết kế, phát triển các chương trình,
tài liệu, công cụ truyền thông, tuyên truyền về phòng, chống mại dâm phù hợp với
từng nhóm đối tượng, địa phương, cộng đồng, tập trung vào các đối tượng là
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các cơ sở kinh
doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, pháp luật về phòng, chống mại dâm,
hành vi tình dục lành mạnh, an toàn.
3. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương trình có liên
quan tại địa bàn cơ sở
- Tổ chức điều tra, khảo sát, rà soát, đánh giá, dự
báo về nhu cầu của người bán dâm có khó khăn về tài chính, thanh niên chưa có
việc làm, người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn
mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo trợ
xã hội tại địa phương để hướng mục tiêu của các chương trình đến các nhóm đối
tượng này.
- Xây dựng các hoạt động lồng ghép cho nhóm phụ nữ
có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình về dạy nghề, tìm việc làm,
hỗ trợ vay vốn, giảm nghèo nhằm cung cấp cho họ các cơ hội lựa chọn công việc
phù hợp.
- Xây dựng và tổ chức triển khai các kế hoạch lồng
ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội, chương trình phòng, chống
ma túy, phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương với nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.
4. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra; kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm;
điều tra, truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Tăng cường quản lý về an ninh, trật tự; tổ chức
điều tra, khám phá các vụ án, triệt phá các tổ chức phạm tội liên quan đến mại
dâm. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh
phòng, chống vi phạm hành chính, tội phạm liên quan đến mại dâm từ cơ sở; kịp
thời truy tố các tội phạm liên quan đến mại dâm.
- Thường xuyên kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp về phòng chống ma túy, mại dâm; xây
dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất các cơ sở kinh doanh dịch vụ có
điều kiện về an ninh trật tự trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện công tác hậu kiểm
tra, đánh giá việc chấp hành quy định, khắc phục thiếu sót tại các cơ sở kinh
doanh dịch vụ đã kiểm tra hoặc đã có quyết định xử phạt hành chính.
- Kiểm tra, quản lý chặt chẽ điều kiện thành lập và
hoạt động kinh doanh, dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm theo quy định của
pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động
này để tổ chức hoạt động mại dâm.
5. Xây dựng, triển khai các hoạt
động can thiệp giảm tác hại, phòng ngừa lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS,
phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm
- Nghiên cứu, đề xuất các quy định chính sách khuyến
khích và hỗ trợ phát triển các cơ sở dịch vụ xã hội, tạo điều kiện cho người
bán dâm được tiếp cận với các can thiệp dự phòng, khám, điều trị HIV và các bệnh
lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị Methadone cho người bán
dâm có sử dụng ma túy.
- Tăng cường hỗ trợ, đầu tư nguồn lực để cải tạo, mở
rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở, mạng lưới cung cấp
dịch vụ hỗ trợ về giáo dục nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa lây nhiễm
các bệnh xã hội và HIV/AIDS, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
6. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
các cấp, các ngành có liên quan về công tác phòng, chống mại dâm; việc triển
khai thực hiện hoạt động thanh kiểm tra; hoạt động điều tra, truy tố và giải
quyết, xét xử các tội phạm về mại dâm.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về
triển khai các hoạt động can thiệp giảm hại, phòng ngừa bạo lực giới và hỗ trợ
người bán dâm hòa nhập cộng đồng đối với đội ngũ cán bộ ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội, nhân viên công tác xã hội, cán bộ nhân viên của các đơn vị cung
cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội và thành viên
nòng cốt tham gia hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự
toán chi thường xuyên của các đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện
hành; từ nguồn huy động, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài
nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai Kế
hoạch, định kỳ kiểm tra, đánh giá, 6 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình triển khai và kết quả thực hiện
Kế hoạch này.
- Tham mưu triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về công tác phòng chống mại
dâm trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách đối
với công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm phù hợp với yêu cầu trong tình hình hiện
nay.
- Tổ chức tập huấn các văn bản mới liên quan đến
công tác phòng, chống mại dâm; học tập, trao đổi, nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội; tổ chức truyền thông công
tác phòng, chống mại dâm tại một số địa bàn phức tạp về tệ nạn mại dâm, tập
trung chỉ đạo thực hiện ở các khu vực trọng điểm.
- Chủ trì triển khai công tác của Đội kiểm tra liên
ngành 178 cấp tỉnh; phối hợp các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự; tăng cường chỉ đạo,
hướng dẫn Đội kiểm tra liên ngành 178 cấp huyện, cấp xã thường xuyên tổ chức
thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự
tại địa phương mình.
- Đánh giá xã, phường, thị trấn về công tác phòng,
chống tệ nạn xã hội; các hoạt động hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm cho người
bán dâm hoàn lương.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp tăng cường đấu
tranh, triệt phá ổ, nhóm đường dây, tổ chức tội phạm liên quan đến mại dâm, đặc
biệt chú trọng đến các loại tội phạm mua bán người vì mục đích mại dâm, mại dâm
trẻ em; thực hiện chỉ đạo của Bộ Công an về rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định về quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ
phát sinh tệ nạn mại dâm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban , ngành, lực
lượng chức năng, chính quyền địa phương các cấp thực hiện có hiệu quả các Quy
chế, Kế hoạch phối hợp đã ký kết về phòng, chống mại dâm và phòng, chống mua
bán người ở khu vực biên giới. Chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia tố giác và đấu
tranh tội phạm; thực hiện các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc
làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhằm
giảm thiểu tội phạm và tệ nạn mại dâm. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng
ngừa nghiệp vụ, tổ chức tuần tra, kiểm soát chặt chẽ biên giới, tập trung vào
các tuyến, địa bàn trọng điểm, khu vực cửa khẩu, cảng biển, khu vực giáp ranh,
đường mòn, lối mở qua lại biên giới để kịp thời phát hiện, ngăn chặn tội phạm,
tệ nạn mại dâm, hành vi mua bán người vì mục đích mại dâm; tổ chức điều tra xác
minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sở Y tế
- Tăng cường công tác phối hợp với ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội triển khai các biện pháp can thiệp giảm hại về HIV/AIDS
trong phòng, chống mại dâm.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn phối hợp với
các tổ chức xã hội và các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho người
bán dâm tiếp cận, sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám và điều trị HIV
và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, chương trình điều trị Methadone cho
người bán dâm có sử dụng ma túy.
5. Sở Tài chính
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, tham mưu bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách hiện hành.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Tăng cường chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra các cơ sở
kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
khiêu dâm, kích dục, lưu hành các ấn phẩm độc hại, đồi trụy, lợi dụng các hoạt
động văn hóa, thể thao để tổ chức mại dâm; lồng ghép các nội dung tuyên truyền,
giáo dục về phòng chống mại dâm với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục
thể thao.
7. Sở Du lịch
Tăng cường vai trò quản lý nhà nước và công tác
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý, phòng ngừa hoạt động mại dâm đối với
các hoạt động: kinh doanh dịch vụ lưu trú, lữ hành, điểm tham quan du lịch và
các dịch vụ du lịch trên địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp xử lý nghiêm các cơ sở thuộc
phạm vi quản lý để xảy ra hoạt động mại dâm.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các sở, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông
về phòng, chống mại dâm trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường quản
lý, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trang mạng có nội dung liên quan đến mại
dâm trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục - đào tạo, giáo dục nghề
nghiệp tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống
văn hóa cho học sinh; xây dựng và lồng ghép thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục giới tính, phòng, chống tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS trong
các hoạt động chính khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh.
10. Sở Tư pháp
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm; phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan trong việc nghiên cứu, đề xuất
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về phòng, chống mại dâm.
11. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ
An
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với
các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống mại
dâm vào các chương trình thông tin, truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung
và tăng thời lượng các chương trình về phòng, chống mại dâm.
12. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn Viện Kiểm sát, Tòa án cấp huyện
nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên, Thẩm phán, Thư ký và Thẩm tra viên trong công tác truy tố, xét xử các
vụ án liên quan đến mại dâm; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống
mại dâm cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thống kê về truy tố, xét xử tội phạm liên
quan đến mại dâm.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Nghệ An và các tổ chức thành viên
Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên, các hội
viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng, chống tệ nạn mại dâm; phản biện xã hội
đối với chính sách, pháp luật liên quan đến phòng, chống tệ nạn mại dâm.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí nguồn lực để thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này phù hợp với đặc điểm tình hình cụ
thể của địa phương; lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm trong việc thực hiện
các chương trình, kế hoạch, dự án khác có liên quan ở địa phương;
- Thực hiện các chính sách, chế độ hỗ trợ hòa nhập
cộng đồng; từng bước xây dựng, tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội, hỗ trợ
hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về phòng, chống mại dâm; phối hợp trong công tác
thông tin, tuyên truyền, kiểm tra và xử lý vi phạm về phòng, chống mại dâm trên
địa bàn quản lý.
15. Chế độ báo cáo
Định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ- TB & XH; (B/c)
- VP Thường trực PCMT - BCA (B/c);
- Cục PCTNXH - Bộ LĐTBXH (B/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (B/c);
- PCT VX UBND tỉnh;
- CVP, PCVP NC UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KGVX (TP, D).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đình Long
|