|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 1623/KH-UBND 2016 mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Phú Thọ
Số hiệu:
|
1623/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Phú Thọ
|
|
Người ký:
|
Hoàng Công Thủy
|
Ngày ban hành:
|
04/05/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1623/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 04 tháng 05 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
Căn cứ các Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi
nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương
trình; Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp
tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12/4/2016 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ khóa XVIII;
Căn cứ kết quả triển khai Chương trình giai đoạn
2011 - 2015; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
Phần thứ nhất
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
- Công tác quản lý điều hành: Tỉnh Phú Thọ đã
sớm thành lập, kiện toàn các tổ chức chỉ đạo, quản lý, điều hành và thực hiện
chương trình từ cấp tỉnh đến cấp cơ
sở theo đúng quy định. HĐND tỉnh đã ban hành 03 Nghị quyết; UBND tỉnh đã ban
hành 06 Quyết định và nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, các cơ chế,
chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Về công tác thông tin tuyên truyền: Thực hiện tốt
5 nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân
cư" gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Hình thức tuyên truyền:
Trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua panô, khẩu hiệu, tổ chức hội nghị,
hội thảo.
- Công tác đào tạo, tập huấn: Công tác đào
tạo, tập huấn được chú trọng triển khai thực hiện nhằm trang bị những kiến thức
cơ bản và chuyên sâu về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ tham gia thực hiện
chương trình.
- Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện
chương trình:
Quá trình triển khai thực hiện Chương trình được Tỉnh ủy, HĐND và
UBND thường xuyên quan tâm chỉ đạo và kiểm tra, giám sát. Lãnh đạo các sở,
ngành trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện chương trình đối
với các huyện, thành, thị và kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc,
đề xuất với tỉnh sửa đổi cơ
chế chính sách
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Về huy động nguồn lực: Giai đoạn
2011 - 2015 đã huy động được khoảng 5.812,2 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển
là 4.649,8 tỷ đồng; vốn sự nghiệp là 1.162,4 tỷ đồng). (Chi tiết theo biểu số 02A)
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
TIÊU CHÍ VỀ
NÔNG
THÔN MỚI:
1. Kết quả tổng hợp thực hiện theo Bộ
tiêu chí:
Đến hết năm
2015 toàn tỉnh có 19 xã đạt
chuẩn nông thôn mới (chiếm 7,7%); có 51 xã đạt 15 -18 tiêu chí (chiếm 20,6%); 89
xã đạt 10 - 14 tiêu chí (chiếm 36%); 88 xã đạt 6 - 9 tiêu chí (chiếm 35,7%);
không có xã đạt dưới 5 tiêu chí; bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 11,6
tiêu chí/xã; huyện Lâm Thao đạt chuẩn nông thôn mới.
2. Kết quả thực hiện các nhóm tiêu
chí:
- Về quy hoạch
nông thôn mới: Các địa
phương trên địa bàn tỉnh đã chỉ đạo hoàn thành công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông
thôn mới.
- Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
Qua 5 năm triển khai chương trình đã góp phần phát triển nhanh hệ thống kết cấu
hạ tầng, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho
người dân. Đến hết năm
2015 toàn tỉnh có 49/247
xã đạt tiêu chí giao thông (chiếm 19,8%); 58/247 xã đạt tiêu chí thủy lợi (chiếm
23,5%); 230/247 xã đạt tiêu chí điện (chiếm 93,1%); 88/247 xã đạt tiêu chí trường
học (chiếm 35,6%); 121/247 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (chiếm 49%);
80/234 xã (13 xã không có quy hoạch chợ) đạt tiêu chí chợ nông thôn (chiếm
34.2%); 215/247 xã đạt tiêu chí bưu điện (chiếm 87%); 118/247 xã đạt tiêu chí
nhà ở dân cư (chiếm 47,8%).
- Về phát triển sản xuất, tăng thu nhập,
giảm nghèo:
Trong quá trình chỉ đạo triển khai chương trình, công tác phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập cho người dân được chú trọng và đặt lên hàng đầu. Đến hết năm
2015, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 22,3 triệu đồng/người/năm,
tỷ lệ hộ nghèo còn 7,89%. Có 135/247 xã đạt tiêu chí thu nhập (chiếm 54,7%), có
113/247 xã đạt tiêu chí hộ nghèo (chiếm 45,7%), có 211/247 xã đạt tiêu chí tỷ lệ
lao động có việc làm thường xuyên (chiếm 85,4%), có 224/247 xã đạt tiêu chí
hình thức tổ chức sản xuất (chiếm 90,7%).
- Về giáo dục - văn hóa - xã hội - môi
trường:
Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao; hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe
cho người dân được đầu tư ngày càng đồng bộ; các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể
thao quần chúng được đẩy mạnh và đa dạng hóa; các hoạt động giữ gìn, bảo vệ môi
trường được triển khai mạnh mẽ. Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 159/247 xã đạt
tiêu chí giáo dục (chiếm 64,4%); 96/247 xã đạt tiêu chí y tế (đạt 38,9%);
215/247 xã đạt tiêu chí văn hóa (chiếm 87%); 65/247 xã đạt tiêu chí môi trường
(chiếm 26,3%).
- Về xây dựng hệ thống tổ chức chính
trị xã hội và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội: Các địa phương đã
chú trọng xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội đạt trong sạch vững mạnh; tình
hình an ninh, trật tự nông thôn được giữ vững. Đến hết năm 2015 toàn tỉnh có 234/247
xã đạt tiêu chí hệ thống chính trị xã hội (đạt 94,7%); 187/247 xã đạt tiêu chí an ninh trật
tự xã hội (đạt 75,7%). (Chi
tiết thực hiện từng tiêu chí theo biểu số 02A)
III.
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Kết quả đạt được:
- Vai trò của các tổ chức Đảng, chính quyền,
đoàn thể
ở
cơ sở được phát huy, dân chủ ở nông thôn được nâng lên, niềm tin của dân vào Đảng
và chính quyền ngày càng được nâng cao.
- Chương trình nhận được sự lãnh đạo,
chỉ đạo tập trung thống nhất, thường xuyên, liên tục của các cấp ủy đảng, chính
quyền, sự phối hợp giữa cấp và ngành. Bộ máy chỉ đạo, tham mưu thực hiện
chương trình đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở,
hoạt động ngày càng được nâng cao.
- Chương trình đã làm thay đổi nhận thức
của đa số người dân, lôi cuốn được họ chủ động tham gia thực hiện xây dựng nông thôn
mới. Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào rộng khắp.
- Đã cụ thể hóa Bộ tiêu
chí, hệ thống cơ chế
chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện của tỉnh. Thực hiện
tốt cơ chế trao quyền tự quyết cho cộng đồng (thôn, xã), đã phát huy tính năng
động, sáng tạo của các địa phương, dân chủ ở nông thôn được nâng, lên.
- Hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển
mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt tại nhiều địa phương. Thu nhập, điều kiện sống cả về
vật chất và tinh thần của số lượng lớn dân cư nông thôn từng bước được nâng
lên.
2. Những hạn chế:
- Chương trình chưa đạt được mục tiêu
đến 2015 có 20% xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010.
- Chất lượng quy hoạch nông thôn mới tại
các địa phương thấp, công tác quản lý và thực hiện quy hoạch còn hạn chế.
- Các xã tập trung cao phát
triển hạ tầng nhưng các nội dung về phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ môi trường chưa được quan
tâm đúng mức.
- Công tác xã hội hóa về
huy động nguồn lực thực hiện chương trình còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa đáp ứng
nhu cầu xây dựng nông thôn mới tại các địa phương, đặc biệt các xã vùng miền
núi, vùng sâu; nguồn
lực đầu tư cho phát
triển giao thông, kênh mương thủy lợi vừa và nhỏ chưa được quan tâm
đúng mức.
- Một số tiêu chí về cơ sở hạ tầng đầu
tư còn hạn chế, tỷ lệ đạt thấp như giao thông (17%), thủy lợi (23,1%), môi trường
(31,2%).
- Hoạt động của Ban chỉ đạo, ban quản
lý ở một số địa
phương còn thiếu quyết liệt,
sát sao, kết quả
đạt
được chưa
rõ
nét. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành; các sở, ban, ngành với UBND các huyện,
thành, thị chưa chặt chẽ, thường xuyên nên hiệu quả thực hiện Chương trình chưa
cao.
3. Nguyên nhân của hạn chế:
- Về
khách quan: Xuất phát điểm của đa số các xã trên địa bàn còn thấp, trong khi
nguồn lực đầu tư của cả Nhà nước, người dân và doanh nghiệp còn hạn chế. Chương
trình triển khai vào thời kỳ suy thoái kinh tế, việc huy động nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới gặp rất nhiều khó khăn.
- Về chủ
quan:
Công tác xây dựng, quản lý và thực hiện
theo quy hoạch còn hạn chế, chất lượng quy hoạch chưa cao, nhiều địa phương
chưa phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch
theo quy định.
Nhận thức của một bộ phận cán bộ và
nhân dân về xây dựng nông thôn mới còn hạn chế, vẫn còn tư tưởng thụ động,
trông đợi vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số
cấp ủy, chính quyền còn thiếu sâu sát, quyết liệt, một bộ phận lại nôn nóng, chạy
theo thành tích.
Tiêu chí, cơ chế chính sách có một số
điểm chưa phù hợp; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn chậm phát huy
hiệu
quả như mong đợi.
4. Bài học kinh nghiệm:
- Xây dựng nông thôn mới thực chất là
thực hiện các nội dung cụ thể để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Do đó, phải gắn xây dựng nông thôn mới với tái cơ cấu nông nghiệp và
thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng phải
là giải pháp quan trọng hàng đầu và phát huy vai trò chủ thể của người
dân.
- Phải có sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo
thường xuyên sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích
cực và phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành, đoàn thể; vận dụng
sáng tạo cơ chế chính sách và có phương thức
huy động nguồn lực phù hợp. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong
xây dựng nông thôn mới để kịp thời động viên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tạo động lực phát triển phong trào ngày càng mạnh mẽ.
- Phải có hệ thống chỉ đạo đồng bộ, hiệu
quả; có bộ máy giúp
việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế.
- Lồng ghép sử dụng có hiệu quả sự hỗ
trợ ngân sách của Nhà nước và các nguồn lực đa dạng; việc huy động, đóng góp của
người dân phải được thực hiện trên cơ sở thực sự tự nguyện, bàn bạc dân chủ
không gượng ép quá sức dân.
Phần thứ hai
KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
- Về thuận lợi:
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới được Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị quan tâm; nông thôn
mới đã trở thành hiện thực, ngày càng thu hút sự tham gia của đông đảo các tầng
lớp dân cư, qua đó
đã
phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực
đóng góp cho xây dựng nông thôn mới.
Quá trình triển khai chương trình giai
đoạn 2011 - 2015 đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm quý báu, làm cơ sở cho triển
khai thực hiện trong giai đoạn 2016-2020
- Về khó khăn:
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới lớn,
song nguồn lực còn hạn hẹp; các xã có xuất phát điểm cao, thuận lợi hơn tranh
thủ được các nguồn vốn đầu tư của nhà nước đã thực hiện trước.
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh gay
gắt, phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân khó khăn; nội
lực kinh tế của tỉnh còn hạn chế; quy mô sản xuất nhỏ; việc thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp chưa được nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình triển
khai thực hiện chương trình trong những năm tới.
II. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân khu vực nông thôn; có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến, gắn phát triển
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020:
Toàn tỉnh có 124 xã đạt và cơ bản đạt
chuẩn nông thôn mới (trong đó có ít nhất 57 xã đạt chuẩn nông thôn mới), khuyến
khích các địa phương có khả năng huy động nguồn lực phấn đấu đạt chuẩn nông
thôn mới ngoài 57 xã trong kế hoạch; có thêm huyện Thanh Thủy đạt chuẩn nông
thôn mới; bình quân tiêu chí toàn tỉnh đạt 15 tiêu chí/xã, không có xã dưới 8
tiêu chí.
Phấn đấu thực hiện theo bộ tiêu chí quốc
gia NTM đến năm 2020:
- Về quy hoạch nông thôn mới: Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã phù hợp với tình hình thực
tế tại các địa phương; có
247/247
xã đạt tiêu chí quy hoạch theo quy định.
- Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Có 124/247
xã đạt tiêu chí giao thông (chiếm 50,2%); 124/247 xã đạt tiêu chí thủy lợi (chiếm
50,2%); 247/247 xã đạt tiêu chí điện (chiếm 100%); 160/247 xã đạt tiêu chí trường
học (chiếm 64,8%); 160/247 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (chiếm
64,8%); 127/234 xã (13 xã không có quy hoạch chợ) đạt tiêu chí chợ nông thôn
(chiếm 54,3%); 247/247 xã đạt tiêu chí bưu điện (chiếm 100%); 230/247 xã đạt tiêu chí
nhà ở dân cư (chiếm 93,1%).
- Về phát triển sản xuất, tăng thu nhập,
giảm nghèo:
Có 196/247 xã
đạt
tiêu chí thu nhập (chiếm 79,4%), có 137/247 xã đạt tiêu chí hộ nghèo (chiếm
55,5%), có 247/247 xã đạt tiêu chí tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (chiếm
100%), có 240/247 xã đạt tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất (chiếm 97%).
- Về giáo dục - văn hóa - xã hội - môi
trường:
Có 185/247 xã đạt tiêu chí giáo dục (chiếm 74,9%); 247/247 xã đạt tiêu chí y tế
(chiếm 100%); 247/247 xã đạt tiêu chí văn hóa (chiếm 100%); 124/247 xã đạt tiêu
chí môi trường (chiếm 50,2%).
- Về xây dựng hệ thống tổ chức chính
trị xã hội và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội: Có 247/247 xã đạt
tiêu chí hệ thống chính trị xã hội (đạt 100%); 247/247 xã đạt tiêu chí an ninh
trật tự xã hội (đạt 100%).
Lộ trình cụ thể xã đạt và cơ bản đạt
chuẩn nông thôn mới (Chi tiết theo các biểu số 03A, 03B).
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện theo
11 nội dung Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020, cụ thể:
1. Nhiệm vụ đối với
124 xã đạt chuẩn và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có ít nhất
57 xã đạt chuẩn):
1.1. Đối với các xã
đã đạt chuẩn nông thôn mới:
Các địa phương tiếp tục chỉ đạo duy
trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt.
1.2 Đối với 38 xã phấn
đấu đạt chuẩn và 67 xã cơ bản đạt chuẩn:
(1). Quy hoạch xây dựng
nông thôn mới: Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch xây dựng
nông thôn mới cấp xã phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, gắn với quy hoạch
phát triển sản xuất;
(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
(Khối lượng, nhu cầu kinh phí đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội
theo biểu số 04):
- Về giao thông (Tiêu chí số 2): Tập trung ưu
tiên huy động, lồng ghép nguồn lực đầu tư xây dựng; hoàn thiện hệ thống đường
giao thông trục xã, liên xã; đường trục thôn, xóm; đường ngõ xóm; đường trục
chính nội đồng đạt chuẩn theo quy định.
- Thủy lợi (Tiêu chí số 3): Tập trung
huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi cơ bản
đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; đảm bảo tỷ lệ số km kênh mương do xã
quản lý được cứng hóa đạt chuẩn theo quy định.
- Trường học (Tiêu chí số 5): Tập trung ưu
tiên huy động lồng ghép các nguồn lực đầu tư xây dựng các trường học (Mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở) có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia theo tỷ lệ quy
định.
- Cơ sở vật chất văn hóa (Tiêu chí số
6): Tiếp
tục đầu tư xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao xã; nhà văn hóa, khu thể thao thôn đạt
chuẩn theo quy định.
- Chợ nông thôn (Tiêu chí số 7): Đối với các
xã có quy hoạch chợ tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng chợ theo hướng
xã hội hóa, phấn đấu các xã trong kế hoạch đầu tư chợ đạt chuẩn theo quy định.
- Nhà ở dân cư (Tiêu chí số 9): Tiếp tục
tuyên truyền, vận động nhân dân cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà ở,
cải tạo ao, vườn, sân, ngõ đảm bảo tỷ lệ số nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định.
(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập.
- Thu nhập (Tiêu chí số 10): Đẩy mạnh
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân phấn đấu đạt chuẩn
tiêu chí theo quy định.
- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
(tiêu chí số 12): Phấn đấu tỷ lệ
người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động đạt chuẩn theo quy định.
(4). Giảm nghèo (tiêu chí số 11): Phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh đạt chuẩn tiêu chí theo quy định.
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn (tiêu chí số 13): Các xã trong
kế hoạch đạt chuẩn và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới có tổ hợp tác hoặc
hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
(6). Phát triển giáo dục, đào tạo ở nông
thôn (Tiêu chí số 14): Duy trì phổ cập giáo dục trung học cơ sở; Tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 85%; Tỷ lệ lao động
qua đào tạo và truyền nghề đạt 70%.
(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe
cư dân nông thôn (Tiêu chí số 15): Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia Bảo
hiểm y tế; tiếp tục huy động, lồng ghép các nguồn lực để cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới trạm y tế theo Quyết định số 3650/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND
tỉnh Phú Thọ.
(8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông
tin và truyền thông nông thôn (Tiêu chí 16): Phấn đấu các xã có 86,8% số thôn, bản, khu dân cư
đạt chuẩn văn hóa theo quy định.
(9). Vệ sinh môi trường nông thôn
(Tiêu chí số 17):
Phấn đấu có 98% dân cư nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu
chuẩn về môi trường; không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt
động, phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch; đến năm 2020 tỷ lệ thu gom rác thải đạt 65%.
(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn (Tiêu chí số 18): Đào tạo cán
bộ xã để đạt chuẩn, có đủ các
tổ chức trong hệ thống chính trị theo
quy định, phấn đấu đảng bộ, chính quyền xã đạt trong sạch vững mạnh, các
tổ chức đoàn thể
đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên.
(11). Giữ vững an ninh, trật tự xã hội
nông thôn (Tiêu chí số 19): Đảm bảo các xã giữ vững an ninh trật
tự, an toàn xã hội tại địa phương.
2. Đối với 123 xã còn lại:
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện rà soát, điều
chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tiễn; tăng cường công
tác quản lý quy hoạch;
tiến hành phân loại số xã trên địa bàn về mức độ thuận lợi, khó khăn để có sự chỉ đạo
phù hợp; đánh giá mức độ đạt, xác định lộ trình, giải pháp thực hiện cụ thể đối
với từng tiêu chí theo thứ tự ưu tiên; chỉ đạo cụ thể hóa các nội dung quy hoạch; huy động,
lồng ghép các nguồn lực để thực hiện, đảm bảo tăng số lượng, chất lượng các
tiêu chí hàng năm.
IV. GIẢI PHÁP TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO THỰC
HIỆN:
1. Về quản lý chỉ đạo, điều
hành:
Thành lập, kiện toàn bộ máy giúp việc Ban
chỉ đạo các cấp theo quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của
Thủ tướng Chính phủ; nâng cao công tác quản lý Nhà nước trong tham mưu, đề xuất, hướng
dẫn triển khai Chương trình của các cấp, các ngành; trang bị đầy đủ kiến thức
chuyên môn trong tổ chức, quản lý Chương trình cho các cán bộ tham gia xây dựng
nông thôn mới.
Tiếp tục chỉ đạo duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chí đã đạt được, từng bước tăng số lượng tiêu chí nông thôn
mới đạt được của các xã, lựa chọn những nội dung dễ, cần ít kinh phí làm trước;
tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân. Trong
quá trình triển khai thực hiện phải kiên trì, lâu dài, thường xuyên, không nóng
vội, chạy theo thành tích.
Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
thực hiện theo phương châm phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư địa
phương là chính, Nhà nước định hướng, hỗ trợ một phần kinh phí và hướng dẫn thực
hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn
bạc dân chủ và quyết định.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở,
phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội với thực hiện
chương trình theo nội dung cụ thể; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân nhiệt
tình tham gia góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thử XVIII đã đề ra.
2. Về quy hoạch
và quản lý quy hoạch nông thôn mới:
Chỉ đạo rà soát quy hoạch nông thôn mới
tại các địa phương và điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với các quy định đã ban hành, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương; chỉ đạo các địa phương xây dựng, phê duyệt quy chế quản lý
quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo quy định. Thực hiện tốt công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.
3. Nhu cầu kinh phí và giải pháp về
cân đối, huy động nguồn lực:
3.1. Tổng nhu cầu
kinh phí:
Dự kiến tổng nhu cầu kinh phí thực hiện
chương trình giai đoạn 2016 - 2020 là 6.530,4 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: Tập trung đầu
tư các công trình cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống để đảm bảo hoàn thành các tiêu chí (giao thông,
thủy lợi, nước sạch, trường học các cấp, trạm y tế xã, nhà văn hóa, khu thể
thao, môi trường,...) nhu cầu kinh
phí 5.216,7 tỷ đồng.
- Vốn sự nghiệp: Hỗ trợ công tác quy
hoạch chi tiết, phát triển sản xuất, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, quản lý
điều hành, kiểm tra giám sát,… nhu cầu kinh phí 1.313,7 tỷ đồng.
3.2. Giải pháp về cân đối, huy động
nguồn lực
thực
hiện chương trình:
Thực hiện đa dạng hóa, tranh thủ lồng ghép các
nguồn vốn để triển khai thực hiện chương trình: vốn từ Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới, vốn ngân sách địa phương, Chương trình MTQG giảm nghèo; vốn dự
án ODA; nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi phát triển giao thông nông thôn và kiên cố
hóa kênh mương thủy lợi, vốn các chương
trình lồng ghép khác (sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hóa, vốn hỗ trợ sản xuất
NLN, TS giai đoạn 2016 - 2020, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể...), vốn tín dụng
thương mại, vốn từ doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế; sự đóng góp của người
dân; đồng thời có cơ chế huy động vốn của các thành phần tham gia, cách thức triển
khai phù hợp với điều kiện thực tế từ đó thuyết phục, tạo sự đồng thuận trong
quá trình thực hiện Chương trình; cụ thể:
(1) Vốn ngân sách Trung ương (Dự kiến
1.796 tỷ
đồng):
- Nguồn vốn bố trí trực tiếp cho
chương trình là 1.060 tỷ
đồng
(vốn CTMT 460 tỷ đồng, vốn TPCP dự kiến 600 tỷ đồng): Thực hiện theo Nghị quyết
100/2015/QH13 ngày
12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình MTQG
giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương. Trong đó:
+ Đối với vốn đầu tư phát triển và vốn
TPCP: Hỗ trợ theo tiêu chí: Ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, xã ATK, xã nghèo
thuộc huyện nghèo, các xã đạt từ 15-18 tiêu chí; ưu tiên bố trí vốn cho
các công trình thuộc lĩnh vực: Giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước
sạch.
+ Đối với vốn sự nghiệp:
Ưu tiên thực hiện 06 nội dung, bao gồm: Hỗ trợ phát triển sản xuất; đào tạo nghề
cho lao động, nông thôn;
đào tạo, tập huấn, tuyên truyền vận động xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ phát
triển sự nghiệp giáo dục; phát triển
thiết chế văn hóa, thể thao, hệ thống vui chơi giải trí, cơ sở vật chất cho
hệ thống thông tin và truyền thông; hỗ trợ công tác quản lý, điều hành
và kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình.
- Lồng ghép nguồn vốn từ Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016 - 2020,
dự
kiến 716 tỷ đồng.
- Hỗ trợ khác từ Trung ương: Dự kiến 20 tỷ đồng từ
nguồn vốn vượt thu, kết dư ngân sách Trung ương. Ưu tiên bố trí cho đầu tư hạ tầng
các xã nông thôn mới.
(2) Vốn cân đối qua ngân sách tỉnh (Dự
kiến 1.930 tỷ đồng):
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung
ngân sách tỉnh: Dự kiến 250 tỷ đồng giai đoạn 2016 - 2020 (40-50 tỷ đồng/năm):
Hỗ trợ các xã tập trung đầu tư hoàn thiện các tiêu chí hạ tầng có tỷ
lệ đạt thấp (giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch, môi trường)
theo tiêu chí: Ưu tiên 1 cho xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, hệ số 4; Ưu tiên 2
cho xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, hệ số 1.
- Vốn sự nghiệp: Dự kiến 490 tỷ đồng
(98 tỷ đồng/năm), trong đó: Hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục (mua sắm trang
thiết bị, hỗ trợ các trường đạt chuẩn quốc gia) dự kiến 100 tỷ đồng (bình quân
20 tỷ đồng/năm); hỗ trợ phát triển sự nghiệp y tế (cải tạo, sửa chữa trạm y tế)
dự kiến 50 tỷ đồng (bình quân 10 tỷ đồng/năm); hỗ trợ các chương trình sản xuất
nông nghiệp dự kiến 320 tỷ đồng (bình quân 64 tỷ đồng/năm); hỗ trợ
phát triển giao thông nông thôn 20 tỷ đồng (bình quân 4 tỷ đồng/năm).
- Vốn vay ngân hàng phát triển (theo QĐ số 13/2009/QĐ-TTg
ngày 21/01/2009): Dự kiến 1.000 tỷ đồng (200-250 tỷ đồng/năm) đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng các xã thuộc CTMTQG xây dựng NTM, trong đó: Ưu tiên tập trung đầu
tư giao thông nông thôn, kênh mương thủy lợi và hạ tầng thủy sản ưu tiên theo
thứ tự như sau: Ưu tiên 1, các xã đạt từ 15-18 tiêu chí, hệ số 4; ưu tiên 2,
các xã đạt từ 10-14 tiêu chí, hệ số 1.
- Nguồn ODA: Dự kiến 80 tỷ đồng
(chương trình nước sạch), thực hiện theo hiệp định đã ký kết.
- Nguồn xổ số kiến thiết: Dự kiến 110
tỷ đồng (22 tỷ đồng/năm). Ưu
tiên đầu tư cơ sở vật
chất y tế, giáo dục.
(3) Nguồn vốn ngân sách huyện, xã: Dự kiến 654
tỷ đồng (ngân sách
huyện, xã; kinh phí đấu
giá đất để
lại
cho các xã xây dựng nông thôn mới). Tạo cơ chế chủ động cho các huyện, xã bố
trí ngân sách địa phương cho các xã theo kế hoạch của tỉnh, của huyện đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, khả năng cân đối ngân sách theo mục
tiêu kế hoạch hàng năm và huy động hợp lý theo quy định của pháp luật nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện chương trình.
(4) Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp,
tổ chức, nhân dân và nguồn vốn khác (Dự kiến 2.120 tỷ đồng):
- Nguồn vốn tín dụng thương mại: Dự kiến
700 tỷ đồng; khuyến khích hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng trên địa
bàn đẩy mạnh cho vay đầu tư phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
khu vực nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; triển khai thực
hiện có kết quả chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ;
- Nguồn huy động từ tổ chức, doanh
nghiệp: Dự kiến 500 tỷ đồng. Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi chính sách theo hướng
ưu tiên hơn
nữa
đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn so với các dự án khác.
Khuyến khích doanh
nghiệp, HTX, Tổ hợp tác đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là chế biến nông lâm, thủy sản và dịch vụ nông thôn.
- Nguồn vốn khác: Vượt thu ngân sách tỉnh, vốn ngành
điện đầu tư lưới điện hạ áp; nguồn thu đấu giá QSDĐ chuyển đổi vị trí (100% cho
đầu tư cơ sở hạ tầng); tiền thu SDĐ do điều chỉnh tỷ lệ điều tiết
cho các xã xây dựng NTM (100% đầu tư cơ sở hạ tầng): Dự kiến 270 tỷ đồng.
- Vốn huy động đóng góp từ cộng đồng
dân cư: Dự kiến 650 tỷ đồng, trong giai đoạn 2016 - 2020 tùy theo điều kiện thực
tế của từng địa phương tiếp tục tuyên truyền vận động người dân đóng góp tiền,
hiến đất, đóng góp ngày công lao động, vật liệu xây dựng trong thực hiện tu sửa,
đầu tư xây dựng các công trình: đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng,
kênh mương, trường học,...
3.3. Cân đối nguồn lực thực hiện:
- Dự kiến nhu cầu: 6.530,4 tỷ đồng.
- Dự kiến khả năng cân đối nguồn lực:
6.500 tỷ đồng.
4. Công tác thông tin, tuyên truyền:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, vận động để tạo được sự đồng thuận trong cán bộ và người dân nông
thôn tham gia thực hiện chương trình. Xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
khi tham gia, nhân dân là chủ thể xây dựng
nông thôn mới, nhân dân làm là chính; cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện chương
trình; trong thực hiện phải tiến hành công khai, dân chủ, có sự bàn bạc thống
nhất của nhân dân, do nhân dân trực tiếp làm và giám sát. Thông qua Ủy ban mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các
đoàn thể thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh”. Nêu gương những điển hình, những cách làm hay, sáng tạo trong
xây dựng nông thôn mới để phổ biến nhân rộng.
5. Về phát triển
sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân:
Triển khai thực hiện đồng bộ các biện
pháp quy hoạch, dồn đổi tích tụ ruộng đất, đổi mới hình thức tổ chức sản xuất
theo hướng hàng hóa; sản xuất
theo chuỗi doanh nghiệp,
hợp tác xã đến hộ dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lượng, sản phẩm;
nâng cao lợi nhuận, thu nhập góp phần cải thiện đời sống cho người dân.
Xây dựng các chương trình, đề án, nhân
rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp có ảnh hưởng rộng, tính ứng dụng cao, xây
dựng và phát triển thương hiệu các sản
phẩm nông nghiệp thế mạnh như: chè, cây ăn quả... Chú trọng nhiệm vụ giải quyết
việc làm, nâng cao tay nghề cho lao động nông thôn thông qua thực hiện tốt công
tác đào tạo nghề theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định số
971/QĐ-TTg ngày 01/07/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Về xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu:
Tiếp tục đổi mới việc phân cấp đầu tư,
đối với các công trình đơn giản UBND huyện chỉ đạo các xã áp dụng các thiết kế
mẫu, thiết kế
điển hình theo Quyết định của UBND tỉnh và chủ động giao cho cộng đồng dân cư
xây dựng các công trình phù hợp với năng lực để vừa nâng cao được ý thức, trách
nhiệm xây dựng quê hương, vừa nâng cao thu nhập, tạo việc làm, nâng cao trình độ quản
lý, tạo sự hứng khởi và đồng thuận trong việc thực hiện; tăng cường công tác quản
lý sử dụng vốn đầu tư chương trình, sử dụng đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.
7. Phát huy sức mạnh
của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện chương trình:
Nhằm góp phần thực hiện hoàn thành mục
tiêu Chương trình đã đề ra các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cần cụ thể
hóa các nhiệm vụ gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới để triển khai thực
hiện xuyên suốt, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
- Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh: Tiếp tục triển
khai các nội dung theo Chương trình phối hợp số 3029/CTr-BCĐ-UBMTTQ ngày
06/9/2011 giữa Ban chỉ đạo
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh về thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện 19
tiêu chí nông thôn mới gắn với việc thực hiện 5 nội dung cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".
- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền,
vận động đoàn viên tích cực tham gia hưởng ứng và có việc làm thiết
thực gắn với thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới. Thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh
tế nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt vận động đoàn viên công đoàn ủng hộ kinh
phí xây dựng mô hình, công việc cụ thể gắn với thực hiện các tiêu chí nông thôn
mới tại các xã triển khai thực hiện chương trình theo kế hoạch.
- Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo các
cấp hội xây dựng kế hoạch thực hiện tốt cuộc vận động "gia đình 5 không 3
sạch". Theo dõi phối hợp chỉ đạo thực hiện tiêu chí môi trường, (tiêu chí số
17). Vận động hội viên phụ nữ tích cực thu gom rác thải, phân loại, xử lý
rác thải tại hộ. Xây dựng các đoạn đường phụ nữ tự quản.
- Hội Nông dân tỉnh: Tiếp tục đẩy
mạnh 3 phong trào thi đua lớn của Hội: Phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh
doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu, và giảm nghèo bền vững; phong trào
nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào nông dân tham gia
bảo đảm quốc phòng, an ninh. Theo dõi phối hợp chỉ đạo, vận động nông dân dồn điền, đổi
thửa, quy hoạch sản xuất hàng hóa tập trung; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu
quả, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ vào sản xuất nâng cao năng suất, tăng thu nhập,
tham gia phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và sản xuất hàng hóa ở nông thôn gắn với thực hiện
tiêu chí về thu nhập (tiêu chí số 10); Chỉ đạo tổ chức nông dân tích cực tham
gia bảo vệ môi trường nông thôn (tiêu chí 17) đảm bảo xanh, sạch, đẹp; giữ gìn
vệ sinh đồng ruộng, thu gom vỏ
thuốc BVTV; sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm.
- Tỉnh Đoàn: Chỉ đạo Đoàn
các cấp triển khai thực hiện có kết quả Kế hoạch số 3966/KH-UBND ngày 18/9/2014 của UBND
tỉnh về việc Đoàn thanh niên tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 -
2020. Trong đó tập trung phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh thực hiện
các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Theo dõi phối hợp chỉ đạo
thực hiện tiêu chí số 16 trong xây dựng nông thôn mới. Các cơ sở Đoàn và ĐVTN
huy động ngày công tham gia nâng cấp, sửa chữa, làm mới và cứng hóa các tuyến đường giao
thông thôn, liên xóm; nạo vét kênh mương. Đoàn Thanh niên cấp huyện, thành, thị
đăng ký đảm nhận ít nhất 01 công trình giao thông, thủy lợi trên địa bàn các xã
trong kế hoạch
xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Hội Cựu chiến binh tỉnh: Thực hiện
các phong trào “CCB gương mẫu xây dựng NTM” đóng góp ngày công lao động, hiến đất
làm đường giao thông và các công trình công cộng, vận động hội viên trồng cây
xanh, xây dựng cảnh quan môi trường sạch đẹp; phong trào “CCB giúp nhau phát
triển kinh tế” nhằm nâng cao đời sống cho hội viên, góp phần thực hiện tiêu chí
về thu nhập (tiêu chí số
10)
trong xây dựng NTM.
- Liên minh HTX tỉnh: Tích cực chủ
động tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể gắn với
thực hiện hoàn thành tiêu chí
13 của bộ tiêu chí nông thôn mới. Đẩy mạnh hoạt động Quỹ hỗ trợ phát
triển HTX tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, THT vay được vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất kinh doanh và liên kết sản xuất; Hướng dẫn các HTX trong việc
tổ chức củng cố chuyển đổi hoạt
động theo Luật HTX năm 2012. Thực hiện tốt công tác tư vấn, hỗ trợ HTX, THT xây
dựng phương án, sản xuất kinh doanh và xây dựng mô hình liên kết sản xuất nông
nghiệp.
- Các lực lượng vũ trang tham gia xây
dựng nông thôn mới: Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “quân đội chung sức
xây dựng nông thôn mới" trong đó tập trung tham gia thực hiện một số tiêu chí về
giao thông nông
thôn, thủy lợi, trường học, cơ
sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư,.. Lực lượng công an tập trung chỉ đạo
thực hiện hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ
Chính trị về
“tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm
trong tình hình mới”. Tập trung phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh giải quyết
có hiệu quả những vấn đề phức tạp nổi lên về an ninh, trật tự tại các địa bàn,
khu vực nông thôn; vận động nhân dân tham gia phát hiện và tố giác tội phạm, giữ trật tự
an toàn giao thông.
8. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ các cơ chế,
chính sách về nông nghiệp, nông thôn gắn với triển khai thực hiện chương trình:
Chủ động triển khai cụ thể hóa các cơ chế, chính sách
của nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh gắn với thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới; triển khai có hiệu quả các Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ
cho các hoạt động phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn; cụ thể hóa các
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng
ưu đãi của Nhà
nước đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục chỉ đạo các sở ngành liên
quan nghiên cứu tham mưu
ban hành các chính sách hỗ trợ thực hiện chương trình giai đoạn 2016 - 2020.
9. Phát động phong trào thi đua, lập
thành tích trong xây dựng nông thôn mới:
Chú trọng công tác thi đua, khen thưởng trong xây
dựng nông thôn mới. Các cấp, các ngành triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 617/KH-UBND ngày 26/02/2016 của UBND tỉnh về tổ chức phong trào
thi đua "Chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020", chủ
động xây dựng chương trình thi đua, khen thưởng hàng năm gắn với xây dựng nông
thôn mới. Khơi dậy sự nhiệt huyết trong mỗi cán bộ, người dân, mọi tổ chức, đoàn thể chính trị xã
hội trong thi đua lập thành tích đóng góp cho công cuộc xây dựng
nông thôn mới tại địa phương. Kịp thời khen thưởng, động viên đối với mỗi cá
nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc, tạo động lực thúc đẩy thực hiện
chương trình phát triển ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Để đảm bảo tính
thống nhất, tập trung chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình triển khai thực hiện
chương trình, kính đề nghị Tỉnh ủy có văn bản phân công một số đồng chí Tỉnh ủy
viên là Giám đốc Sở; một số thành viên Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tỉnh (nằm ngoài danh sách Tỉnh ủy viên) tham gia cùng với cấp ủy
chính quyền địa phương theo dõi, trực tiếp chỉ đạo các xã xây dựng đạt chuẩn
nông thôn mới theo kế hoạch hàng năm.
2. Ban chỉ đạo Chương trình:
Thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số
3204/QĐ-UBND ngày 22/12/201 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về việc kiện toàn
Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ và Quyết định
số 3053/QĐ-BCĐ ngày 28/9/2010 của Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới, về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ.
3. Văn phòng điều phối Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã tham mưu
UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện
tốt các nội dung Kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính tham mưu
phân
bổ vốn cho
Chương trình; chủ trì tham mưu điều chỉnh danh sách xã xây dựng nông thôn mới
theo kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế; theo dõi, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện, sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch từng thời kỳ,
từng giai đoạn báo cáo Ban chỉ đạo Chương trình. Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành, liên quan tham mưu các chính sách mới và các giải pháp thực
hiện chương trình giai đoạn 2016 - 2020 có hiệu quả, đảm bảo kế hoạch đề ra.
4. Đối với các sở, ban, ngành:
Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng
nhiệm vụ được giao và kế hoạch xây dựng đạt chuẩn tiêu chí thuộc lĩnh vực phụ
trách, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch cụ
thể theo tiêu chí, chỉ
đạo
UBND các huyện, thành, thị triển khai thực hiện: Xây dựng kế hoạch, chương
trình, các đề án, dự án cụ thể để tổ chức thực hiện hoàn thành tiêu chí theo tiến
độ của kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; tăng cường đôn đốc,
kiểm tra, chỉ đạo giám sát việc tổ chức thực hiện ở cấp huyện, xã; báo cáo kết
quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới trên địa bàn được phân công
trực tiếp chỉ đạo. Trong đó:
- Sở Nông nghiệp
và PTNT:
Là cơ quan thường trực Chương trình; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tham mưu giúp Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện các nội dung của Chương trình; phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ và giám
sát tình hình thực
hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đạt tiêu chí số 3 (Thủy lợi);
phối hợp với Liên minh HTX tỉnh hướng dẫn thực hiện tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất
(tiêu chí số
13)
theo kế hoạch.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan tổng hợp, cân đối, lồng ghép và phân
bổ vốn để thực hiện
Chương trình theo kế hoạch, xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu tư, cơ chế lồng ghép nguồn lực đối với các công
trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc Chương trình.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế
hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT xác định vốn ngân sách hỗ trợ thực hiện
chương trình theo nhiệm vụ cụ thể của các sở, ngành và các huyện, thành, thị;
hướng dẫn thực
hiện nội dung về cơ chế, chính sách tài chính của Chương trình; tham mưu ban
hành cơ chế chính sách tạo nguồn ngân sách các cấp để triển khai có kết quả
chương trình; tổng hợp, quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo quy định.
- Sở Xây dựng: Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn nội dung về quy hoạch xây dựng
nông thôn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư trên địa bàn xã, quản lý quy
hoạch đảm bảo lâu dài; quản lý chất lượng các công trình xây dựng; chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện đạt tiêu chí nhà ở dân cư (tiêu chí số 9) theo kế hoạch.
- Sở Giao thông Vận tải: Chủ trì chỉ
đạo rà soát quy hoạch giao thông nông thôn trên địa bàn các xã chưa đạt để có kế
hoạch thực hiện và quản lý trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới, phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xây dựng
hệ thống đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện đạt tiêu chí giao thông (tiêu chí số 2) theo kế hoạch.
- Sở Y tế: Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu chí y tế (tiêu
chí số 15) theo kế hoạch. Phối hợp với các ngành liên quan đề xuất nguồn lực đầu
tư chuẩn hóa cơ sở y tế và vận động người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y
tế tại các xã phấn đấu đạt chuẩn
nông thôn mới theo lộ trình của tỉnh.
- Sở Giáo dục và Đào
tạo:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu
chí Trường học (tiêu chí số 5) và chỉ tiêu 14.1 và 14.2 của tiêu chí số 14 (Giáo dục)
theo kế hoạch.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ
trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện: Quy hoạch
sử dụng đất; dồn điền đổi thửa; xây dựng đề án và tiêu chuẩn thực hiện đảm bảo tiêu
chí về môi trường ở nông thôn theo quy định; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đạt
tiêu chí môi trường (tiêu chí số 17) theo kế hoạch.
- Sở Khoa học và Công
nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn việc ứng
dụng các quy trình công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường,...; hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp
trong việc đăng ký, xây dựng, bảo vệ thương hiệu nông sản hàng hóa, sản phẩm làng
nghề; triển khai thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng chuyển giao tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân.
- Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh: Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả Chương trình tín dụng phục
vụ nông nghiệp, nông thôn; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định, các
chính sách ưu đãi tín dụng của Nhà nước cho Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới.
- Đối với các sở,
ngành khác có liên quan: Thực hiện nhiệm vụ theo phân công tại Văn bản
số 3549/UBND-KT5
ngày 11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công trách nhiệm chỉ đạo, thực
hiện từng tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Báo Phú Thọ, Đài
PT-TH tỉnh: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền phục
vụ cho chương trình; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền để đáp
ứng yêu cầu của thực tiễn.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh: Chỉ đạo các cấp hội
phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện chương trình; duy trì và
thực hiện có
hiệu
quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các tiêu chí đã phân công
theo kế hoạch.
5. UBND các huyện, thành, thị:
- Chỉ đạo toàn diện Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới đối với các xã trên địa bàn; kiện toàn bộ máy giúp việc
Ban chỉ đạo cấp huyện, xã phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức và cá
nhân gắn với việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện; huy động, bố trí chủ động
lồng ghép các nguồn lực. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình của
cấp huyện giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo hoàn thành sớm xây dựng các xã đạt và
cơ bản theo kế hoạch của tỉnh; đồng thời quyết liệt chỉ đạo xã đạt chuẩn nông thôn mới
tăng thêm theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ các huyện, thành, thị.
- Đôn đốc, hướng dẫn UBND
các xã rà soát quy hoạch,
đề án xây dựng nông thôn mới
cho phù hợp với điều kiện địa phương làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện
chương trình
đạt
kết quả; hàng năm chỉ đạo UBND các xã đăng ký kế hoạch và xây dựng xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
- Tăng cường chỉ đạo lồng ghép có hiệu
quả các chương trình, dự án trên địa bàn; phát huy nội lực, đẩy mạnh huy động
nguồn lực từ các tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư kết hợp với nguồn kinh phí
được hỗ trợ để thực hiện đầu tư xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch, kế hoạch
được duyệt.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo cấp tỉnh theo quý,
6 tháng, 1 năm; tổ chức thẩm định và quyết định công nhận các tiêu chí đạt được
của từng xã, trường hợp
có xã đạt đủ các tiêu chí nông thôn mới thì lập danh sách, hồ sơ báo cáo Ban chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
6. UBND các xã:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động cán bộ, đảng viên và nhân dân địa phương thực hiện tốt các chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Phổ biến các
cơ chế chính sách, văn
bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, của
huyện về xây dựng nông thôn mới đến toàn thể cán bộ và nhân dân.
- Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo,
chủ động và tổ chức
thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Quản
lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xây dựng nông thôn mới theo quy
định.
- Làm chủ đầu tư đối với
một số hạng mục công trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã theo quy định
hiện hành của Trung ương, của tỉnh và được giao theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền.
- Phân công các thành viên
Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới triển khai các nội dung theo kế hoạch, đề án hàng năm.
- Tổ chức cho người dân và cộng đồng
dân cư thực hiện tốt các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá, báo
cáo kết quả thực hiện chương trình trên địa bàn xã cho Ban Chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới huyện, thành, thị.
Yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế
hoạch nêu trên./.
Nơi nhận:
-
Bộ NN và PTNT
(b/c);
-
TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
-
CT và các PCT UBND tỉnh;
-
Thành viên BCĐ xây dựng NTM cấp tỉnh;
-
UBMTTQ tỉnh và các tổ
chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh;
-
Các sở, ban, ngành;
-
UBND các huyện, thành, thị;
-
CVP, PCVPTH;
-
NCTH;
-
Lưu: VT, KT5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Thủy
|
BIỂU
SỐ 01:
TỔNG
HỢP MỘT SỐ VĂN BẢN CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦA TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
STT
|
Ký hiệu văn
bản
|
Cơ quan ban
hành
|
Ngày ban
hành
|
Trích yếu nội
dung
|
1
|
NQ số
196/2009/NQ-HĐND
|
Hội đồng
nhân dân tỉnh
|
16/12/2009
|
V/v Quy hoạch phát triển nông thôn mới
tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020
|
2
|
NQ số 14/2014/NQ-HĐND
|
Hội đồng nhân
dân tỉnh
|
15/12/2014
|
V/v quy định mức hỗ trợ cho các hoạt
động để phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn trên địa bàn các xã thuộc
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ
|
3
|
NQ số
15/2014/NQ-HĐND
|
Hội đồng
nhân dân tỉnh
|
15/12/2014
|
V/v khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn
|
4
|
QĐ số
4646/QĐ-UBND
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
26/12/2009
|
Quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh Phú Thọ
|
5
|
QĐ số
3883/QĐ-UBND
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
18/11/2009
|
Ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Phú Thọ
|
6
|
QĐ số 1832/QĐ-UBND
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
23/7/2013
|
V/v điều chỉnh, sửa đổi một số tiêu
chí đối với xã nông thôn mới
|
7
|
QĐ số
3030/QĐ-UBND
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
28/9/2010
|
V/v thành lập Ban chỉ đạo Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
8
|
QĐ số
1788/QĐ-UBND
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
17/7/2013
|
V/v ban hành thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình đối với công tình thủy lợi, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông
thôn cấp xã quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản để áp dụng cơ chế đầu tư đặc
thù trong Chương trình
|
9
|
QĐ số
3048/QĐ-UBND
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
27/11/2013
|
V/v ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình đối với công trình giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
|
10
|
HD số 889/HD-BCĐ
|
Ban chỉ đạo
tỉnh
|
22/03/2013
|
V/v một số nội dung khen thưởng phong
trào thi đua "Xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011-2015";
|
11
|
VB số
3751/UBND-KT5
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
17/9/2013
|
V/v hướng dẫn thực hiện cơ chế đầu
tư đặc thù đối với công trình xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 498/QĐ-TTg
ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
|
12
|
KH số
2686/KH-UBND
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
17/7/2013
|
V/v thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015
|
13
|
VB số 4140/UBND-KT5
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh
|
9/10/2013
|
V/v đánh giá, công nhận tiêu chí đạt
chuẩn và xã
đạt
chuẩn nông thôn mới
|
BIỂU
SỐ 02A:
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2011-2015 CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Kèm
theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT
|
MỤC TIÊU
|
Đơn vị tính
|
Kết quả thực
hiện giai
đoạn 2011-2015
|
Tỷ lệ
(%)
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
GĐ 2011-2015
|
I
|
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ
|
|
|
1
|
Tổng số xã thực hiện Chương trình
xây dựng NTM
|
Xã
|
247
|
247
|
247
|
247
|
247
|
|
|
2
|
Bình quân số tiêu chí đạt trên 01 xã
|
Xã
|
6,5
|
7,5
|
8,4
|
11,0
|
11,6
|
|
|
3
|
Số xã đạt chuẩn NTM
|
Xã
|
|
|
2
|
10
|
19
|
|
7,7
|
4
|
Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí
|
Xã
|
|
6
|
16
|
37
|
51
|
|
20,6
|
5
|
Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí
|
Xã
|
27
|
47
|
67
|
107
|
89
|
|
36,0
|
6
|
Số xã đạt từ 5-9 tiêu chí
|
Xã
|
169
|
169
|
144
|
93
|
88
|
|
35,7
|
7
|
Số xã đạt dưới 5 tiêu chí
|
Xã
|
51
|
25
|
18
|
0
|
0
|
|
-
|
8
|
Số xã đạt theo từng tiêu chí
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
1. Số xã đạt tiêu
chí
Quy
hoạch
|
Xã
|
180
|
247
|
247
|
247
|
247
|
|
100
|
|
2. Số xã đạt tiêu
chí Giao thông
|
Xã
|
4
|
8
|
12
|
34
|
49
|
|
19,8
|
|
3. Số xã đạt tiêu
chi Thủy lợi
|
Xã
|
12
|
17
|
23
|
39
|
58
|
|
23,5
|
|
4. Số xã đạt tiêu
chí
Điện
|
Xã
|
111
|
126
|
148
|
222
|
230
|
|
93,1
|
|
5. Số xã đạt tiêu
chí
Trường
học
|
Xã
|
42
|
44
|
51
|
69
|
88
|
|
35,6
|
|
6. Số xã đạt tiêu
chí Cơ sở vật chất văn hóa
|
Xã
|
19
|
22
|
45
|
108
|
121
|
|
49,0
|
|
7. Số xã đạt tiêu
chí Chợ nông thôn
|
Xã
|
24
|
31
|
54
|
71
|
80
|
|
34,2
|
|
8. Số xã đạt tiêu
chí Bưu điện
|
Xã
|
178
|
212
|
208
|
211
|
215
|
|
87,0
|
|
9. Số xã đạt tiêu
chí Nhà ở dân cư
|
Xã
|
42
|
52
|
71
|
98
|
118
|
|
47,8
|
|
10. Số xã đạt tiêu
chí
Thu
nhập
|
Xã
|
26
|
39
|
60
|
122
|
135
|
|
54,7
|
|
11. Số xã đạt tiêu
chí Hộ nghèo
|
Xã
|
36
|
44
|
60
|
104
|
113
|
|
45,7
|
|
12. Số xã đạt tiêu
chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
|
Xã
|
21
|
35
|
61
|
192
|
211
|
|
85,4
|
|
13. Số xã đạt tiêu chí
Hình thức tổ chức sản xuất
|
Xã
|
190
|
207
|
198
|
221
|
224
|
|
90,7
|
|
14. Số xã đạt tiêu
chí Giáo dục
|
Xã
|
41
|
49
|
81
|
152
|
159
|
|
64,4
|
|
15. Số xã đạt tiêu
chí Y tế
|
Xã
|
112
|
118
|
125
|
148
|
96
|
|
38,9
|
|
16. Số xã đạt tiêu
chí Văn hóa
|
Xã
|
128
|
138
|
148
|
192
|
215
|
|
87,0
|
|
17. Số xã đạt tiêu
chí Môi trường
|
Xã
|
6
|
12
|
32
|
41
|
65
|
|
26,3
|
|
18. Số xã đạt tiêu
chí Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
|
Xã
|
198
|
211
|
221
|
216
|
234
|
|
94,7
|
|
19. Số xã đạt tiêu
chí An ninh, trật tự xã hội
|
Xã
|
239
|
247
|
242
|
223
|
187
|
|
75,7
|
II
|
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG NGUỒN LỰC HUY
ĐỘNG
|
Tỷ đồng
|
646,5
|
1.790,8
|
1.035,1
|
1.128,8
|
1.211,0
|
5.812,2
|
100
|
I
|
VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
|
Tỷ đồng
|
453,5
|
658,7
|
471,2
|
493,1
|
538,3
|
2.614,8
|
45,0
|
1
|
Vốn bố trí trực tiếp
cho chương trình nông thôn mới
|
Tỷ đồng
|
229,7
|
358,3
|
199,9
|
270,3
|
253,4
|
1.311,5
|
22,6
|
-
|
Ngân sách Trung ương
|
Tỷ đồng
|
97,4
|
103,4
|
98,8
|
160,9
|
151,0
|
611,4
|
10,5
|
-
|
Ngân sách tỉnh
|
Tỷ đồng
|
23,2
|
27,3
|
|
|
|
50,5
|
0,9
|
-
|
Ngân sách huyện, xã
|
Tỷ đồng
|
109,1
|
227,6
|
101,2
|
109,4
|
102,4
|
649,6
|
11,2
|
2
|
Vốn lồng ghép từ
các chương trình, dự án khác
|
Tỷ đồng
|
223,8
|
300,4
|
271,3
|
222,9
|
284,9
|
1.303,2
|
22,4
|
II
|
VỐN TÍN DỤNG
|
Tỷ đồng
|
|
896,0
|
351,0
|
201,0
|
250,0
|
1.698,0
|
29,2
|
III
|
VỐN TỪ DN,
HTX, CÁC TỔ
CHỨC
KINH TẾ
|
Tỷ đồng
|
16,4
|
96,6
|
64,4
|
269,4
|
296,8
|
743,5
|
12,8
|
IV
|
VỐN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
|
Tỷ đồng
|
176,6
|
139,5
|
148,5
|
165,2
|
126,0
|
755,9
|
13,0
|
BIỂU
SỐ 02B:
KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
(Kèm
theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)
TT
|
MỤC TIÊU
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch
giai đoạn 2016-2020
|
Tỷ lệ (%)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Tổng số xã thực hiện Chương trình
xây dựng NTM
|
Xã
|
247
|
247
|
247
|
247
|
247
|
|
2
|
Bình quân số tiêu chí đạt
trên 01 xã
|
Xã
|
12,7
|
13,3
|
14,0
|
14,7
|
15
|
|
3
|
Số xã đạt chuẩn NTM
|
Xã
|
29
|
38
|
45
|
51
|
57
|
23,1
|
4
|
Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí
|
Xã
|
58
|
62
|
70
|
83
|
104
|
42,1
|
5
|
Số xã đạt từ 10-14 tiêu chí
|
Xã
|
102
|
111
|
113
|
101
|
74
|
30,0
|
6
|
Số xã phấn đấu đạt
> 8 TC
|
Xã
|
58
|
36
|
19
|
12
|
12
|
4,9
|
7
|
Số xã đạt dưới 5 tiêu chí
|
Xã
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
-
|
8
|
Số xã đạt theo từng tiêu chí
|
Xã
|
|
|
|
|
|
-
|
|
1. Số xã đạt tiêu
chí Quy hoạch
|
Xã
|
247
|
247
|
247
|
247
|
247
|
100
|
|
2. Số xã đạt tiêu
chí Giao thông
|
Xã
|
77
|
93
|
109
|
118
|
124
|
50,2
|
|
3. Số xã đạt tiêu
chí Thủy lợi
|
Xã
|
72
|
85
|
97
|
109
|
124
|
50,2
|
|
4. Số xã đạt tiêu
chí Điện
|
Xã
|
230
|
233
|
237
|
240
|
247
|
100
|
|
5. Số xã đạt tiêu
chí Trường học
|
Xã
|
100
|
116
|
132
|
146
|
160
|
64,8
|
|
6. Số xã đạt tiêu
chí Cơ sở vật chất văn hóa
|
Xã
|
137
|
143
|
148
|
154
|
160
|
64,8
|
|
7. Số xã đạt tiêu
chí
Chợ
nông thôn
|
Xã
|
85
|
90
|
108
|
115
|
127
|
54,3
|
|
8. Số xã đạt tiêu
chí Bưu điện
|
Xã
|
221
|
228
|
234
|
240
|
247
|
100
|
|
9. Số xã đạt tiêu
chí Nhà ở dân cư
|
Xã
|
127
|
149
|
167
|
189
|
230
|
93,1
|
|
10. Số xã đạt tiêu
chí Thu nhập
|
Xã
|
148
|
155
|
173
|
192
|
196
|
79,4
|
|
11. Số xã đạt tiêu
chí Hộ nghèo
|
Xã
|
117
|
122
|
128
|
132
|
137
|
55,5
|
|
12. Số xã đạt tiêu
chí Tỷ
lệ
lao động có việc làm thường xuyên
|
Xã
|
228
|
238
|
247
|
247
|
247
|
100
|
|
13. Số xã đạt tiêu
chí Hình thức tổ chức sản xuất
|
Xã
|
226
|
230
|
232
|
236
|
240
|
97
|
|
14. Số xã đạt tiêu
chí Giáo dục
|
Xã
|
179
|
181
|
182
|
184
|
185
|
74,9
|
|
15. Số xã đạt tiêu
chí
Y
tế
|
Xã
|
118
|
149
|
182
|
218
|
247
|
100
|
|
16. Số xã đạt tiêu
chí Văn hóa
|
Xã
|
235
|
247
|
247
|
247
|
247
|
100
|
|
17. Số xã đạt tiêu
chí Môi trường
|
Xã
|
86
|
95
|
104
|
115
|
124
|
50,2
|
|
18. Số xã đạt tiêu
chí
Hệ
thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh
|
Xã
|
247
|
247
|
247
|
247
|
247
|
100
|
|
19. Số xã đạt tiêu
chí
An
ninh, trật tự xã hội
|
Xã
|
247
|
247
|
247
|
247
|
247
|
100
|
BIỂU
SỐ 03A:
DỰ
KIẾN LỘ TRÌNH 57 XÃ ĐẠT CHUẨN NTM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
STT
|
TT
|
Địa phương
|
T.chí đến 31/12/2015
|
Tiêu chí
còn thiếu
|
Lộ trình phấn
đấu đạt các tiêu chí
|
Đạt chuẩn
năm
|
Khái toán
nhu cầu kinh phí thực hiện các TC về hạ tầng (triệu đồng)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
661.568
|
|
I
|
Lâm Thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28.885
|
1
|
1
|
Tứ Xã
|
19
|
Đạt năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
-
|
2
|
2
|
Thạch Sơn
|
19
|
Đạt năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
-
|
3
|
3
|
Cao Xá
|
19
|
Đạt năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
-
|
4
|
4
|
Sơn Dương
|
18/18
|
Đạt năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
-
|
5
|
5
|
Hợp Hải
|
18/18
|
Đạt năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
-
|
6
|
6
|
Xuân Huy
|
18/18
|
Đạt năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
-
|
7
|
7
|
Kinh Kệ
|
19
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
8
|
8
|
Vĩnh Lại
|
19
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
9
|
9
|
Sơn Vi
|
19
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
10
|
10
|
Tiên Kiên
|
19
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
11
|
11
|
Bản Nguyên
|
17
|
2,3
|
2
|
3
|
|
|
|
2017
|
28.885
|
|
II
|
Thanh Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
293.590
|
12
|
1
|
Đồng Luận
|
19
|
Đạt năm
2013
|
|
|
|
|
|
|
-
|
13
|
2
|
Xuân Lộc
|
19
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
14
|
3
|
Đoan Hạ
|
18
|
7
|
7
|
|
|
|
|
2016
|
3.500
|
15
|
4
|
Tu Vũ
|
17/18
|
15
|
15
|
|
|
|
|
2016
|
3.500
|
16
|
5
|
Thạch Đồng
|
18
|
17
|
17
|
|
|
|
|
2016
|
1.000
|
17
|
6
|
Trung Nghĩa
|
18
|
8
|
8
|
|
|
|
|
2016
|
300
|
18
|
7
|
Hoàng Xá
|
16
|
2, 5, 18
|
2, 5,18
|
|
|
|
|
2016
|
20.400
|
19
|
8
|
Yến Mao
|
16
|
2, 8, 19
|
19
|
2, 8
|
|
|
|
2017
|
15.800
|
20
|
9
|
Bảo Yên
|
15
|
2, 3, 7, 15
|
7
|
3
|
2, 15
|
|
|
2018
|
27.665
|
21
|
10
|
Trung Thịnh
|
15
|
2, 7, 15,
17
|
7
|
17
|
2, 15
|
|
|
2018
|
13.200
|
22
|
11
|
Phượng Mao
|
13
|
2, 5, 8,
11, 15, 17
|
8, 11
|
2
|
5, 17
|
15
|
|
2019
|
15.600
|
23
|
12
|
Sơn Thủy
|
10
|
2, 3, 5, 6,
7, 9, 15, 16, 17
|
9, 11
|
3, 6, 7
|
2, 15
|
16, 17
|
|
2019
|
97.230
|
24
|
13
|
Đào Xá
|
11
|
2, 3, 4, 5,
9, 14, 15, 17
|
9, 14
|
4, 15
|
3, 17
|
2, 5
|
|
2019
|
69.825
|
25
|
14
|
Tân Phương
|
10
|
2, 3, 5, 6,
7, 13, 15, 17, 19
|
6, 19
|
2, 13
|
3, 17
|
5, 7, 15
|
|
2019
|
25.570
|
|
III
|
Việt Trì
|
|
|
|
|
|
|
|
|
84.903
|
26
|
1
|
Thụy Vân
|
19
|
Đạt năm
2013
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
2
|
Tân Đức
|
18/18
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
28
|
3
|
Phượng Lâu
|
18
|
7
|
7
|
|
|
|
|
2016
|
3.500
|
29
|
4
|
Hy Cương
|
17
|
2, 3
|
|
|
2, 3
|
|
|
2018
|
33.860
|
30
|
5
|
Thanh Đình
|
15
|
2, 3, 17,
19
|
2, 19
|
3
|
17
|
|
|
2018
|
9.720
|
31
|
6
|
Chu Hóa
|
14
|
2, 3, 5, 7,
15
|
|
2, 5
|
15
|
3
|
7
|
2020
|
37.823
|
|
IV
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
37.567
|
32
|
1
|
Tử Đà
|
16
|
2, 3, 17
|
2, 3, 17
|
|
|
|
|
2016
|
10.117
|
33
|
2
|
Phú Nham
|
16
|
3, 5, 17
|
|
5
|
3, 17
|
|
|
2018
|
5.850
|
34
|
3
|
Tiên Du
|
15
|
2, 3, 15,
17
|
2, 3
|
15, 17
|
|
|
|
2017
|
9.700
|
35
|
4
|
An Đạo
|
15
|
2, 3, 9, 17
|
|
3
|
2
|
9, 17
|
|
2019
|
11.900
|
|
V
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
66.382
|
36
|
1
|
Vân Du
|
15
|
3, 5, 15,
17
|
5, 15
|
3, 17
|
|
|
|
2017
|
19.100
|
37
|
2
|
Minh Tiến
|
15
|
2, 3, 14,
15
|
3
|
2
|
14
|
15
|
|
2019
|
15.572
|
38
|
3
|
Bằng Luân
|
15
|
2, 3, 5, 7
|
|
2
|
7
|
|
3, 5
|
2020
|
31.710
|
|
VI
|
Thanh Ba
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40.086
|
39
|
1
|
Đông Thành
|
19
|
Đạt năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
-
|
40
|
2
|
Lương Lỗ
|
16
|
2, 3, 5
|
2, 3, 5
|
|
|
|
|
2016
|
16.052
|
41
|
3
|
Đỗ Xuyên
|
16
|
5, 15, 17
|
5
|
15, 17
|
|
|
|
2017
|
17.300
|
42
|
4
|
Chí Tiên
|
15
|
2, 3, 5, 15
|
2, 3
|
5, 15
|
|
|
|
2017
|
6.734
|
|
VII
|
TX Phú Thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.810
|
43
|
1
|
Thanh Minh
|
18
|
Đạt năm
2014
|
|
|
|
|
|
|
-
|
44
|
2
|
Hà Lộc
|
17/18
|
15
|
15
|
|
|
|
|
2016
|
2.500
|
45
|
3
|
Phú Hộ
|
16
|
2, 3, 15
|
3, 15
|
|
2
|
|
|
2018
|
7.310
|
|
VIII
|
Hạ Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26.795
|
46
|
1
|
Gia Điền
|
19
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
47
|
2
|
Hiền Lương
|
19
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
48
|
3
|
Y Sơn
|
15
|
3, 6, 7, 15
|
6, 7
|
3, 15
|
|
|
|
2017
|
12.650
|
49
|
4
|
Mai Tùng
|
15
|
3, 5, 7, 15
|
15
|
3
|
|
5
|
7
|
2020
|
14.145
|
|
IX
|
Tam Nông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.480
|
50
|
1
|
Thượng Nông
|
17
|
3, 15
|
3, 15
|
|
|
|
|
2016
|
6.680
|
51
|
2
|
Hương Nộn
|
18
|
3
|
|
3
|
|
|
|
2017
|
1.800
|
|
X
|
Cẩm Khê
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18.970
|
52
|
1
|
Phương Xá
|
19
|
Đạt năm
2015
|
|
|
|
|
|
|
-
|
53
|
2
|
Sai Nga
|
16
|
5, 17, 19
|
19
|
5, 17
|
|
|
|
2017
|
10.400
|
54
|
3
|
Tình Cương
|
15
|
2, 3, 17,
19
|
3, 19
|
|
2
|
|
17
|
2020
|
8.570
|
|
XI
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.000
|
55
|
1
|
Lương Nha
|
15
|
7, 11, 15,
17
|
11, 15
|
7
|
17
|
|
|
2018
|
8.000
|
|
XII
|
Tân Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21.000
|
56
|
1
|
Minh Đài
|
13
|
5, 6, 7, 8, 15,
17
|
15
|
5
|
8
|
6
|
7, 17
|
2020
|
21.000
|
|
XIII
|
Yên Lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17.100
|
57
|
1
|
Hưng Long
|
14
|
6, 7, 9,
10, 15
|
15
|
9
|
6
|
10
|
7
|
2020
|
17.100
|
Tổng số xã đạt chuẩn
|
19
|
|
29
|
38
|
45
|
51
|
57
|
|
|
Ghi chú:
Đối với các xã phấn đấu đạt chuẩn: Khái
toán kinh phí để hoàn thành các tiêu chí hạ tầng còn thiếu.
BIỂU
SỐ 03B:
DỰ
KIẾN LỘ TRÌNH 67 XÃ CB ĐẠT CHUẨN NTM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
STT
|
TT
|
Địa phương
|
T.chí đến
31/12/2015
|
Tiêu chí
còn thiếu
|
Lộ trình phấn
đấu đạt các tiêu chí
|
Năm CB đạt chuẩn
|
Khái toán
nhu cầu kinh phí thực hiện các TC về hạ tầng (triệu đồng)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.997.627
|
|
I
|
Lâm Thao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.410
|
1
|
1
|
Xuân Lũng
|
15
|
2, 3, 7, 17
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
8.410
|
|
II
|
Việt Trì
|
|
|
|
|
|
|
|
|
108.556
|
2
|
1
|
Hùng Lô
|
18
|
15
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
3.500
|
3
|
2
|
Sông Lô
|
16
|
2, 3, 7
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
6.241
|
4
|
3
|
Kim Đức
|
15
|
2, 3, 5, 7
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
81.155
|
5
|
4
|
Trung Vương
|
15
|
2, 7, 15,
17
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
17.660
|
|
III
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
337.714
|
6
|
1
|
Liên Hoa
|
15
|
2, 3, 5, 7
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
46.194
|
7
|
2
|
Phù Ninh
|
15
|
2, 3, 9, 15
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
34.540
|
8
|
3
|
Tiên Phú
|
15
|
2, 3, 5, 15
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
50.490
|
9
|
4
|
Bảo Thanh
|
15
|
2, 3, 5, 15
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
39.160
|
10
|
5
|
Hạ Giáp
|
13
|
3, 5, 8, 9,
15, 17
|
15
|
|
|
|
|
2016
|
13.800
|
11
|
6
|
Vĩnh Phú
|
13
|
2, 3, 5, 7,
15, 17
|
2
|
15
|
|
|
|
2017
|
37.910
|
12
|
7
|
Trung Giáp
|
13
|
2, 3, 5, 7,
15, 17
|
2
|
15
|
|
|
|
2017
|
39.290
|
13
|
8
|
Phú Lộc
|
12
|
2, 3, 5, 7,
14, 19, 17
|
2, 19
|
|
|
|
|
2016
|
39.580
|
14
|
9
|
Bình Bộ
|
12
|
2, 3, 7, 14,
15, 17, 19
|
2, 19
|
15
|
|
|
|
2017
|
36.750
|
|
IV
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
383.114
|
15
|
1
|
Chí Đám
|
18
|
10
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
-
|
16
|
2
|
Chân Mộng
|
15
|
3, 5, 7, 15
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
16.500
|
17
|
3
|
Quế Lâm
|
14
|
2, 3, 5, 7,
17
|
2
|
|
|
|
|
2016
|
63.108
|
18
|
4
|
Tây Cốc
|
14
|
2, 3, 7,
15, 17
|
|
2
|
|
|
|
2017
|
65.111
|
19
|
5
|
Tiêu Sơn
|
14
|
2, 3, 6, 7, 9
|
|
2
|
|
|
|
2017
|
50.550
|
20
|
6
|
Hùng Quan
|
13
|
2, 3, 6, 7,
11, 15
|
6
|
2
|
|
|
|
2017
|
58.471
|
21
|
7
|
Phong Phú
|
13
|
2, 3, 6, 7,
15, 17
|
|
|
6
|
2
|
|
2019
|
32.200
|
22
|
8
|
Ngọc Quan
|
12
|
2, 3, 5, 6,
7, 11, 17
|
11
|
6
|
2
|
|
|
2018
|
69.525
|
23
|
9
|
Sóc Đăng
|
12
|
2, 3, 5, 6,
14, 15, 17
|
15
|
2
|
6
|
|
|
2018
|
27.650
|
|
V
|
Thanh Ba
|
|
|
|
|
|
|
|
|
275.282
|
24
|
1
|
Võ Lao
|
15
|
2, 3, 6, 15
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
23.440
|
25
|
2
|
Ninh Dân
|
13
|
2, 3, 6, 7,
9, 17
|
2
|
3
|
|
|
|
2017
|
13.800
|
26
|
3
|
Khải Xuân
|
12
|
2, 3, 5, 6,
11, 15, 17
|
|
3
|
2
|
|
|
2018
|
50.720
|
27
|
4
|
Hoàng Cương
|
12
|
2, 3, 6, 7,
10, 15, 17
|
3, 15
|
2
|
|
|
|
2017
|
22.210
|
28
|
5
|
Vũ Yến
|
11
|
2, 3, 5, 7,
9, 13, 17, 19
|
3, 19
|
2
|
7
|
|
|
2018
|
31.480
|
29
|
6
|
Đồng Xuân
|
11
|
2, 3, 5, 6,
9, 10, 15, 17
|
3, 15
|
2
|
6
|
|
|
2018
|
22.150
|
30
|
7
|
Đại An
|
11
|
2, 3, 5,
10, 11, 12, 15, 17
|
5
|
3
|
2, 17
|
|
|
2018
|
23.470
|
31
|
8
|
Thanh Vân
|
11
|
2, 3, 6, 9,
10, 11, 15, 17
|
6
|
3
|
15
|
2
|
|
2019
|
22.082
|
32
|
9
|
Quảng Nạp
|
9
|
2, 3, 6, 9,
10, 11, 12, 15, 17, 19
|
19
|
12
|
3, 6
|
2, 15
|
|
2019
|
22.610
|
33
|
10
|
Yến Khê
|
8
|
2, 3, 5, 6,
7, 10, 11, 12, 13, 15, 17
|
10
|
3
|
17
|
7, 15
|
2
|
2020
|
43.320
|
|
VI
|
TX Phú Thọ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30.934
|
34
|
1
|
Hà Thạch
|
13
|
2, 3, 5, 7,
15, 19
|
|
|
3
|
2
|
|
2019
|
30.934
|
|
VII
|
Hạ Hòa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
338.590
|
35
|
1
|
Chuế Lưu
|
15
|
5, 6, 7, 9
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
23.480
|
36
|
2
|
Vụ Cầu
|
15
|
2, 3, 5, 15
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
10.900
|
37
|
3
|
Văn Lang
|
13
|
2, 5, 6, 7,
9, 17
|
2
|
|
|
|
|
2016
|
24.660
|
38
|
4
|
Lâm Lợi
|
12
|
3, 5, 6, 7,
9, 11, 17
|
7, 19
|
|
|
|
|
2016
|
29.580
|
39
|
5
|
Xuân Áng
|
12
|
2, 6, 9,
10, 11, 15, 19
|
15
|
2
|
|
|
|
2017
|
34.430
|
40
|
6
|
Ấm Hạ
|
12
|
2, 3, 5, 6, 7, 15, 17
|
|
2, 3
|
|
|
|
2017
|
30.880
|
41
|
7
|
Minh Hạc
|
11
|
2, 3, 5, 6,
7, 9, 15, 17
|
17
|
2, 15
|
|
|
|
2017
|
38.770
|
42
|
8
|
Bằng Giã
|
11
|
2, 3, 5, 6,
7, 9, 15, 17
|
17
|
2, 15
|
|
|
|
2017
|
29.390
|
43
|
9
|
Đan Hà
|
10
|
2, 3, 5, 6,
7, 11, 15, 17, 19
|
15, 19
|
17
|
2
|
|
|
2018
|
34.840
|
44
|
10
|
Vĩnh Chân
|
10
|
2, 3, 5, 6,
7, 9, 11, 15, 17
|
9
|
17
|
3
|
2
|
|
2019
|
42.750
|
45
|
11
|
Đan Thượng
|
9
|
2, 3, 5, 6,
9, 11, 15, 17, 18, 19
|
18
|
19
|
11
|
2, 3
|
|
2019
|
38.910
|
|
VIII
|
Tam Nông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
168.145
|
46
|
1
|
Dậu Dương
|
18
|
2
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
1.890
|
47
|
2
|
Cổ Tiết
|
15
|
2, 3, 7, 15
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
8.466
|
48
|
3
|
Hồng Đà
|
14
|
2, 3, 7,
14, 15
|
2
|
|
|
|
|
2016
|
18.555
|
49
|
4
|
Vực Trường
|
12
|
2, 3, 5, 7,
10, 14, 17
|
7
|
17
|
2
|
|
|
2018
|
33.520
|
50
|
5
|
Tứ Mỹ
|
12
|
2, 3, 7,
10, 12, 15, 17
|
|
3
|
|
15
|
2
|
2020
|
15.845
|
51
|
6
|
Phương Thịnh
|
11
|
2, 3, 5, 7,
10, 15, 17, 19
|
3, 19
|
|
|
2
|
|
2019
|
25.750
|
52
|
7
|
Quang Húc
|
11
|
2, 3, 5, 7,
9, 10, 11, 17
|
3
|
|
11
|
17
|
2
|
2020
|
22.550
|
53
|
8
|
Tể Lễ
|
11
|
2, 3, 5, 7,
9, 10, 16, 17
|
|
9
|
10
|
17
|
2, 3
|
2020
|
41.570
|
|
IX
|
Cẩm Khê
|
|
|
|
|
|
|
|
|
109.250
|
54
|
1
|
Thanh Nga
|
15
|
2, 3, 5, 11
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
6.150
|
55
|
2
|
Điêu Lương
|
15
|
3, 5, 7, 17
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
18.720
|
56
|
3
|
Hiền Đa
|
15
|
2, 3, 9, 17
|
CB
|
|
|
|
|
2016
|
10.051
|
57
|
4
|
Tuy Lộc
|
13
|
5, 7, 11,
15, 17, 19
|
7, 19
|
|
|
|
|
2016
|
13.300
|
58
|
5
|
Cát Trù
|
12
|
3, 5, 7,
11, 14, 15, 17
|
|
7, 17
|
3
|
|
|
2018
|
30.985
|
59
|
6
|
Hương Lung
|
11
|
3, 5, 6,
11, 14, 15, 17, 19
|
19
|
3
|
6
|
|
15
|
2020
|
12.584
|
60
|
7
|
Sơn Nga
|
10
|
3, 5, 6, 7,
9, 11, 15, 16,17
|
6
|
9
|
11
|
3
|
17
|
2020
|
17.460
|
|
X
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
126.860
|
61
|
1
|
Cự Thắng
|
14
|
2, 3, 6,
15, 17
|
2
|
|
|
|
|
2016
|
45.850
|
62
|
2
|
Địch Quả
|
13
|
2, 6, 7,
13, 15, 17
|
|
2, 6
|
|
|
|
2017
|
17.100
|
63
|
3
|
Sơn Hùng
|
12
|
2, 5, 6, 7,
11, 15, 17
|
|
7
|
6
|
2
|
|
2019
|
44.030
|
64
|
4
|
Thạch Khoán
|
10
|
2, 3, 7, 9,
11, 12, 13, 15, 17
|
19
|
7
|
3
|
17
|
2
|
2020
|
19.880
|
|
XI
|
Tân Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
94.194
|
65
|
1
|
Xuân Đài
|
13
|
2, 6, 10,
11, 17, 19
|
2
|
|
|
|
|
2016
|
47.620
|
66
|
2
|
Văn Luông
|
10
|
2, 3, 5, 6,
7, 11, 14, 16, 17
|
3
|
16
|
2
|
7
|
17
|
2020
|
46.574
|
|
XII
|
Yên Lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16.580
|
67
|
1
|
Đồng Thịnh
|
13
|
3, 6, 9,
17, 18, 19
|
19
|
3
|
17
|
6
|
|
2019
|
16.580
|
Tổng số xã
CB đạt trong 67 xã
|
|
|
28
|
41
|
50
|
59
|
67
|
|
|
BIỂU
SỐ 03C:
LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN ĐỐI VỚI 123 XÃ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
TT
|
Tên huyện,
xã
|
Tiêu chí đến
31/12/2015
|
Dự kiến lộ
trình thực hiện các tiêu chí tăng thêm
|
Ghi chú
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
I
|
TX PHÚ THỌ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Văn Lung
|
15
|
|
DK lên phường
năm 2016
|
II
|
TAM NÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hùng Đô
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
2
|
Dị Nậu
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
3
|
Hương Nha
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
4
|
Thanh Uyên
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
5
|
Hiền Quan
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
6
|
Xuân Quang
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
7
|
Tam Cường
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
8
|
Thọ Văn
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
9
|
Văn Lương
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
III
|
PHÙ NINH
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lệ Mỹ
|
14
|
15
|
16
|
16
|
17
|
17
|
|
2
|
Phú Mỹ
|
12
|
13
|
14
|
15
|
15
|
16
|
|
3
|
Trạm Thản
|
12
|
13
|
14
|
15
|
15
|
16
|
|
4
|
Trị Quận
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
5
|
Gia Thanh
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
IV
|
ĐOAN HÙNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vân Đồn
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
2
|
Ca Đình
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
3
|
Minh Phú
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
4
|
Băng Doãn
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
5
|
Phương Trung
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
6
|
Phúc Lai
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
7
|
Hữu Đô
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
8
|
Nghinh Xuyên
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
9
|
Hùng Long
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
10
|
Vụ Quang
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
11
|
Đông Khê
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
12
|
Đại Nghĩa
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
13
|
Yên Kiện
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
14
|
Phú Thứ
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
15
|
Minh Lương
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
V
|
THANH BA
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sơn Cương
|
12
|
13
|
14
|
15
|
15
|
16
|
|
2
|
Đỗ Sơn
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
3
|
Vân Lĩnh
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
4
|
Hanh Cù
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
5
|
Phương Lĩnh
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
6
|
Đông Lĩnh
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
7
|
Thanh Hà
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
8
|
Mạn Lạn
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
9
|
Năng Yên
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
10
|
Thái Ninh
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
11
|
Yên Nội
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
12
|
Thanh Xá
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
VI
|
HẠ HÒA
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Yên Kỳ
|
12
|
13
|
14
|
15
|
15
|
16
|
|
2
|
Hương Xạ
|
12
|
13
|
14
|
15
|
15
|
16
|
|
3
|
Lạng Sơn
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
4
|
Quân Khê
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
5
|
Phụ Khánh
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
6
|
Động Lâm
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
7
|
Đại Phạm
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
8
|
Yên Luật
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
9
|
Chính Công
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
10
|
Lệnh Khanh
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
11
|
Phương Viên
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
12
|
Vô Tranh
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
13
|
Hậu Bổng
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
14
|
Cáo Điền
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
15
|
Liên Phương
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
16
|
Minh Côi
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
17
|
Hà Lương
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
VII
|
THANH SƠN
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hương Cần
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
2
|
Võ Miếu
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
3
|
Cự Đồng
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
4
|
Thắng Sơn
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
5
|
Thục Luyện
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
6
|
Tất Thắng
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
7
|
Tân Lập
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
8
|
Giáp Lai
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
9
|
Yên Lương
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
10
|
Đông Cửu
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
11
|
Yên Sơn
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
12
|
Yên Lãng
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
13
|
Tinh Nhuệ
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
14
|
Khả Cửu
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
15
|
Văn Miếu
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
16
|
Thượng Cửu
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
17
|
Tân Minh
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
VIII
|
CẨM KHÊ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Văn Bán
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
2
|
Tùng Khê
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
3
|
Đồng Cam
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
4
|
Phú Lạc
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
5
|
Đồng Lương
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
6
|
Sơn Tình
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
7
|
Xương Thịnh
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
8
|
Ngô Xá
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
9
|
Phú Khê
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
10
|
Văn Khúc
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
11
|
Yên Dưỡng
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
12
|
Yên Tập
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
13
|
Chương Xá
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
14
|
Thụy Liễu
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
15
|
Tạ Xá
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
16
|
Tiên Lương
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
17
|
Cấp Dẫn
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
18
|
Phùng Xá
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
19
|
Tam Sơn
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
20
|
Phượng Vỹ
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
IX
|
YÊN LẬP
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lương Sơn
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
2
|
Phúc Khánh
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
3
|
Xuân Thủy
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
|
4
|
Ngọc Lập
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
5
|
Xuân An
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
6
|
Nga Hoàng
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
7
|
Đồng Lạc
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
8
|
Minh Hòa
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
9
|
Thượng Long
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
10
|
Xuân Viên
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
11
|
Mỹ Lương
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
12
|
Mỹ Lung
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
13
|
Ngọc Đồng
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
14
|
Trung Sơn
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
X
|
TÂN SƠN
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lai Đồng
|
12
|
13
|
14
|
15
|
15
|
16
|
|
2
|
Tân Sơn
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
3
|
Kiệt Sơn
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
4
|
Mỹ Thuận
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
5
|
Tam Thanh
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
6
|
Thu Cúc
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
7
|
Long Cốc
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
8
|
Thu Ngạc
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
9
|
Kim Thượng
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
10
|
Đồng Sơn
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
11
|
Xuân Sơn
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
12
|
Thạch Kiệt
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
13
|
Vinh Tiền
|
5
|
6
|
7
|
7
|
8
|
8
|
|
Tổng số 123
xã
|
|
02 xã đạt
15- 18 TC; 63 xã đạt 10- 14 TC; 58 xã đạt 6-9 TC
|
02 xã đạt 15-
18 TC; 85 xã đạt 10- 14 TC; 36 xã đạt 7-9 TC
|
08 xã đạt
15- 18 TC; 96 xã đạt 10- 14 TC; 19 xã đạt 7-9 TC
|
18 xã đạt
15- 18 TC; 93 xã đạt 10- 14 TC; 12 xã đạt 8-9 TC
|
37 xã đạt 15-18
TC; 74 xã đạt 10-14 TC; 12 xã đạt 8-9 TC
|
|
BIỂU
SỐ 04:
DỰ
KIẾN NHU CẦU NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(CHƯA
TÍNH NHU CẦU NGUỒN THỰC HIỆN NÂNG CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ VỀ HẠ TẦNG VỚI CÁC XÃ
ĐÃ ĐẠT CHUẨN)
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
STT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Khối lượng còn thiếu
|
Khái toán kinh phí
theo danh mục công trình
|
Tổng nhu cầu kinh
phí (tỷ đồng)
|
|
TỔNG NGUỒN VỐN
|
|
|
|
6.530,4
|
Phần I
|
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
|
|
|
5.216,7
|
A
|
Đối với 38 xã xây dựng
đạt chuẩn
|
|
|
|
796,6
|
1
|
Về giao thông
|
Km
|
141,470
|
|
261,1
|
-
|
Đường trục xã, liên xã
|
Km
|
33,9
|
2,1 tỷ đồng/km
|
71,2
|
-
|
Đường trục thôn xóm
|
Km
|
9,9
|
2 tỷ đồng/km
|
19,8
|
-
|
Đường ngõ, xóm
|
Km
|
36,1
|
1,3 tỷ đồng/km
|
46,9
|
-
|
Đường trục chính nội đồng
|
Km
|
61,6
|
2 tỷ đồng/km
|
123,2
|
2
|
Về thủy lợi
|
km
|
90,6
|
|
90,6
|
-
|
Kênh mương nội đồng do xã quản lý
|
Km
|
90,6
|
1 tỷ đồng/km
|
90,6
|
3
|
Trường học
|
Trường
|
24
|
|
140,1
|
-
|
Chi tiết
|
MN
|
12
|
|
64,8
|
TH
|
2
|
|
13,0
|
THCS
|
10
|
|
62,3
|
4
|
Điện nông thôn
|
Trạm
|
1
|
|
1,0
|
-
|
Hệ thống điện đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
|
Trạm
|
1
|
1 tỷ đồng/CT
|
1,0
|
5
|
Cơ sở vật chất văn
hóa
|
NVH, khu thể
thao
|
13
|
|
16,9
|
-
|
6.1. Nhà văn hóa và
khu thể thao
thôn đạt quy định của Bộ VH-TT- DL
|
NVH, khu thể thao TT xã
|
5
|
|
15,0
|
-
|
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và
khu thể thao thôn đạt quy định
của Bộ VH-TT-DL
|
NVH, khu TT
(Khu, thôn)
|
8
|
|
1,9
|
6
|
Chợ nông thôn
|
Chợ
|
13
|
|
45,5
|
-
|
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn
theo quy định
|
Chợ
|
13
|
3,5 tỷ đồng/CT
|
45,5
|
7
|
Bưu điện
|
Trạm
|
4
|
|
1,2
|
-
|
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
|
Trạm
|
4
|
0,3 tỷ đồng/
CT
|
1,2
|
8
|
Nhà ở dân cư
|
Nhà
|
186
|
|
18,6
|
|
9.1. Nhà tạm, dột nát
|
Nhà
|
186
|
0,1 tỷ đồng/nhà
|
18,6
|
9
|
Y tế
|
Trạm
|
21
|
|
70,7
|
-
|
15.2. Y tế xã đạt chuẩn
quốc gia
|
Trạm
|
21
|
|
70,7
|
10
|
Môi trường
|
CT
|
21
|
|
151,0
|
-
|
17.1. Công trình nước sạch
|
CT
|
5
|
27 tỷ đồng/CT
|
135,0
|
-
|
17.5. Chất thải, nước thải
được thu gom và xử lý theo quy định (khu thu gom)
|
Khu
|
16
|
|
16,0
|
B
|
Đối với các
xã CB đạt chuẩn trong lộ trình 2016-2020 (67 xã)
|
|
|
|
2.267,6
|
1
|
Về giao thông
|
Km
|
475,9
|
|
896,7
|
-
|
Đường trục xã, liên xã
|
Km
|
152,1
|
2,1 tỷ đồng/km
|
319,4
|
-
|
Đường trục thôn xóm
|
Km
|
55,9
|
2 tỷ đồng/km
|
111,8
|
-
|
Đường ngõ, xóm
|
Km
|
100,4
|
1,3 tỷ đồng/km
|
130,5
|
-
|
Đường trục chính nội đồng
|
Km
|
167,5
|
2 tỷ đồng/km
|
335,0
|
2
|
Về thủy lợi
|
Km
|
272,9
|
|
272,9
|
-
|
Kênh mương nội đồng do xã quản lý
|
Km
|
272,9
|
1 tỷ đồng/km
|
272,9
|
3
|
Trường học
|
Trường
|
64
|
|
320,0
|
-
|
Chi tiết
|
MN
|
27
|
|
124,4
|
TH
|
10
|
|
34,7
|
THCS
|
27
|
|
160,9
|
4
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
NVH, khu thể thao
|
139
|
|
118,4
|
-
|
6.1. Nhà văn hóa và khu thể
thao thôn đạt quy định
của Bộ VH-TT-DL
|
NVH, khu thể thao TT xã
|
26
|
|
64,8
|
-
|
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và
khu thể thao thôn đạt quy định
của Bộ VH-TT-DL
|
NVH, khu TT (Khu, thôn)
|
113
|
|
53,6
|
5
|
Chợ nông thôn
|
Chợ
|
44
|
|
154,0
|
-
|
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo
quy định
|
Chợ
|
44
|
3,5 tỷ đồng/CT
|
154,0
|
6
|
Bưu điện
|
Trạm
|
1
|
|
0,3
|
-
|
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
|
Trạm
|
1
|
0,3 tỷ đồng/CT
|
0,3
|
7
|
Nhà ở dân cư
|
Nhà
|
623
|
|
62,3
|
-
|
9.1. Nhà tạm, dột nát
|
Nhà
|
623
|
0,1 tỷ đồng/nhà
|
62,3
|
8
|
Y tế
|
Trạm
|
43
|
|
133,9
|
-
|
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
|
Trạm
|
43
|
|
133,9
|
9
|
Môi trường
|
CT
|
48
|
|
309,2
|
-
|
17.1. Công trình nước sạch
|
CT
|
10
|
27 tỷ đồng/CT
|
270,0
|
-
|
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và
xử lý theo quy
định (khu thu gom)
|
Khu
|
38
|
|
39,2
|
C
|
Đối với 123 xã còn lại (DK
BQ 3,5 tỷ đồng/xã/năm)
|
|
|
|
2.152,5
|
Phần II
|
VỐN SỰ NGHIỆP
|
|
|
|
1.313,7
|
1
|
Hỗ trợ 228 xã rà
soát, bổ sung
quy hoạch nông thôn mới
|
|
|
|
34,2
|
2
|
Hỗ trợ phát triển sản
xuất (trực tiếp từ CT, lồng ghép từ CT Giảm nghèo,
nông nghiệp trọng điểm,...)
|
|
|
|
856,0
|
-
|
Hỗ trợ trực tiếp từ chương trình
|
|
|
|
205,0
|
-
|
Lồng ghép từ chương trình nông nghiệp
|
|
|
|
320,0
|
-
|
Từ các chương trình khác
|
|
|
|
331,0
|
3
|
Tuyên truyền, quản lý điều
hành
|
|
|
|
361,8
|
4
|
Đào tạo, tập huấn
|
|
|
|
61,7
|
BIỂU
SỐ 05A:
KHỐI
LƯỢNG CÒN THIẾU ĐỂ ĐẠT CÁC TIÊU CHÍ VỀ HẠ TẦNG (ĐỐI VỚI 38 XÃ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN
TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020)
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
STT
|
Khối Iượng
còn thiếu để đạt tiêu
chí
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Các huyện, thành, thị
|
Việt Trì
|
Lâm Thao
|
Tam Nông
|
Cẩm Khê
|
Yên Lập
|
Thanh Sơn
|
Tân Sơn
|
Thanh Thủy
|
Phù Ninh
|
TX Phú Thọ
|
Đoan Hùng
|
Thanh Ba
|
Hạ Hòa
|
|
Tổng nhu cầu kinh
phí
|
Tỷ đồng
|
796,6
|
84,9
|
28,9
|
8,5
|
19,0
|
17,1
|
62,0
|
21,0
|
293,6
|
37,6
|
9,8
|
66,4
|
94,1
|
53,8
|
1
|
Về giao thông
|
Km
|
141,5
|
29,4
|
11,0
|
-
|
1,7
|
-
|
-
|
-
|
75,9
|
7,3
|
1,1
|
14,8
|
0,2
|
-
|
-
|
Đường trục xã, liên xã
|
Km
|
33,9
|
11,7
|
2,3
|
-
|
1,7
|
-
|
-
|
-
|
12,1
|
-
|
-
|
6,1
|
-
|
-
|
-
|
Đường trục thôn xóm
|
Km
|
9,9
|
-
|
2,6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4,8
|
2,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đường ngõ, xóm
|
Km
|
36,1
|
10,1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20,4
|
0,4
|
-
|
4,9
|
0,2
|
-
|
-
|
Đường trục chính nội đồng
|
Km
|
61,6
|
7,6
|
6,1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
38,7
|
4,3
|
1,1
|
3,8
|
-
|
-
|
|
Khái toán kinh phí (tỷ đồng)
|
|
261,1
|
53,0
|
22,2
|
-
|
3,6
|
-
|
-
|
-
|
138,8
|
14,3
|
2,2
|
26,8
|
0,3
|
-
|
2
|
Về thủy lợi
|
Km
|
90,6
|
9,4
|
6,7
|
5,3
|
4,0
|
-
|
-
|
3,0
|
24,9
|
15,8
|
2,6
|
12,5
|
-
|
6,4
|
-
|
Kênh mương nội đồng do xã quản lý
|
Km
|
90,6
|
9,4
|
6,7
|
5,3
|
4,0
|
-
|
-
|
3,0
|
24,9
|
15,8
|
2,6
|
12,5
|
-
|
6,4
|
|
Khái toán kinh
phí (tỷ đồng)
|
|
90,6
|
9,4
|
6,7
|
5,3
|
4,0
|
-
|
-
|
3,0
|
24,9
|
15,8
|
2,6
|
12,5
|
-
|
6,4
|
3
|
Điện
|
Trạm
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
Khái toán kinh
phí (tỷ đồng)
|
|
1,0
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
4
|
Trường học
|
Trường
|
24,0
|
1,0
|
-
|
-
|
2,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
9,0
|
1,0
|
-
|
2,0
|
6,0
|
1,0
|
-
|
Chi tiết
|
MN
|
12,0
|
1,0
|
-
|
-
|
1,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
5,0
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
1,0
|
TH
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
-
|
THCS
|
10,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
4,0
|
1,0
|
-
|
2,0
|
2,0
|
-
|
|
Khái toán kinh phi
(tỷ đồng)
|
|
140,1
|
12,0
|
-
|
-
|
9,4
|
3,6
|
-
|
3,0
|
59,1
|
0,4
|
-
|
15,6
|
32,8
|
4,2
|
5
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
|
13,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4,0
|
-
|
5,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2,0
|
-
|
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao thôn
đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
|
NVH, khu thể thao TT xã
|
5,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
1,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn
hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH TT-DL
|
NVH, khu TT
(Khu, thôn)
|
8,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3,0
|
-
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
|
Khái toán kinh phí (tỷ đồng)
|
|
16,9
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
0
|
4,7
|
6
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2,15
|
6
|
Chợ
|
|
13,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
5,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
2,0
|
-
|
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo
quy định
|
Chợ
|
13,0
|
2,0
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
5,0
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
2,0
|
|
Khái toán kinh phí
(tỷ đồng)
|
|
45,5
|
7,0
|
-
|
-
|
-
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
17,5
|
-
|
-
|
3,5
|
-
|
7,0
|
7
|
Bưu điện
|
|
4,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
3,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Có điểm phục vụ bưu chính viễn
thông
|
Trạm
|
4,0
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
3,0
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Khái toán kinh phí
(tỷ đồng)
|
|
1,2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0,3
|
0,9
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Nhà ở dân cư
|
|
186
|
-
|
-
|
-
|
-
|
25
|
-
|
-
|
159
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9.1. Nhà tạm, dột nát
|
Nhà
|
186,0
|
|
|
|
|
25
|
|
|
159
|
2
|
|
|
|
|
|
Khái toán kinh phí
(tỷ đồng)
|
|
18,6
|
|
|
|
|
2,5
|
|
|
15,9
|
0,2
|
|
|
|
|
9
|
Y tế
|
Trạm
|
21,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
7,0
|
1,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
-
|
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
|
Trạm
|
21,0
|
1,0
|
-
|
1,0
|
-
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
7,0
|
1,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
2,0
|
|
Khái toán kinh phí
(tỷ đồng)
|
|
70,7
|
2,5
|
0
|
3,2
|
0
|
3,5
|
3,5
|
5,5
|
23,5
|
3
|
5
|
7
|
7
|
7
|
10
|
Môi trường
|
CT
|
21,0
|
1,0
|
-
|
-
|
2,0
|
-
|
3,0
|
1,0
|
6,0
|
4,0
|
-
|
1,0
|
2,0
|
1,0
|
-
|
17.1. Công trình nước sạch
|
CT
|
5,0
|
|
|
|
|
|
2,0
|
|
|
|
|
2,0
|
1,0
|
|
-
|
17.5. Chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định (khu thu gom)
|
Khu
|
16,0
|
1,0
|
-
|
-
|
2,0
|
-
|
1,0
|
1,0
|
6,0
|
4,0
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
|
Khái toán kinh phí
(tỷ đồng)
|
|
151
|
1
|
-
|
-
|
2
|
-
|
55
|
1
|
6
|
4
|
-
|
1
|
54
|
27
|
BIỂU SỐ 05
B:
KHỐI
LƯỢNG CÒN THIẾU ĐỂ ĐẠT CÁC TIÊU CHÍ VỀ HẠ TẦNG (ĐỐI VỚI 67 XÃ PHẤN ĐẤU CB ĐẠT CHUẨN
TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020)
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
TT
|
Khối lượng còn thiếu
để đạt tiêu chí
|
ĐVT
|
Tổng số
|
Các huyện, thành, thị
|
Đoan Hùng
|
TXPT
|
Lâm Thao
|
Thanh Sơn
|
Hạ Hòa
|
Thanh Ba
|
Phù Ninh
|
Tân Sơn
|
Thanh Thủy
|
Tam Nông
|
Việt Trì
|
Cẩm Khê
|
Yên Lập
|
|
Tổng nhu cầu kinh phí
|
Tỷ đồng
|
2.267,6
|
437,1
|
30,9
|
8,4
|
153,9
|
365,6
|
329,3
|
391,7
|
121,2
|
-
|
168,1
|
108,6
|
136,2
|
16,6
|
1
|
Về giao thông
|
Km
|
475,9
|
109,2
|
6,2
|
1,1
|
23,4
|
54,8
|
68,3
|
81,5
|
31,1
|
-
|
39,9
|
47,7
|
12,5
|
-
|
-
|
Đường trục xã, liên xã
|
Km
|
152,1
|
56,0
|
5,0
|
1,1
|
12,8
|
21,4
|
11,7
|
18,5
|
18,4
|
-
|
2,7
|
4,5
|
-
|
-
|
-
|
Đường trục thôn xóm
|
Km
|
55,9
|
12,3
|
-
|
-
|
7,6
|
5,3
|
-
|
14,6
|
4,9
|
-
|
2,6
|
6,3
|
2,4
|
-
|
-
|
Đường ngõ, xóm
|
Km
|
100,4
|
19,1
|
-
|
-
|
-
|
8,9
|
7,4
|
28,0
|
4,3
|
-
|
2,9
|
28,5
|
1,2
|
-
|
-
|
Đường trục chính nội đồng
|
Km
|
167,5
|
21,7
|
1,2
|
-
|
3,1
|
19,1
|
49,2
|
20,4
|
3,5
|
-
|
31,8
|
8,5
|
8,9
|
-
|
-
|
Khái toán kinh phí (tỷ đồng)
|
|
896,7
|
210,6
|
13,0
|
2,3
|
48,2
|
105,4
|
132,6
|
145,3
|
61,1
|
-
|
78,1
|
76,0
|
24,1
|
-
|
2
|
Thủy lợi
|
|
272,9
|
54,6
|
7,0
|
1,6
|
17,2
|
24,0
|
12,7
|
93,9
|
5,0
|
-
|
9,7
|
9,6
|
26,3
|
11,3
|
-
|
Kênh mương nội đồng do xã quản lý
|
Km
|
272,9
|
54,6
|
7,0
|
1,6
|
17,2
|
24,0
|
12,7
|
93,9
|
5,0
|
-
|
9,7
|
9,6
|
26,3
|
11,3
|
|
Khái toán kinh phí (tỷ đồng)
|
|
272,9
|
54,6
|
7,0
|
1,6
|
17,2
|
24,0
|
12,7
|
93,9
|
5,0
|
-
|
9,7
|
9,6
|
26,3
|
11,3
|
3
|
Điện
|
Trạm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Khái toán kinh phí (tỷ đồng)
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Trường học
|
Trường
|
64,0
|
6
|
1
|
-
|
2
|
18
|
9
|
11
|
1
|
-
|
8
|
1
|
7
|
-
|
-
|
Chi tiết
|
MN
|
27,0
|
3
|
-
|
-
|
1
|
7
|
5
|
4
|
1
|
-
|
2
|
1
|
3
|
-
|
-
|
TH
|
10,0
|
-
|
1
|
-
|
-
|
4
|
1
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
THCS
|
27,0
|
3
|
-
|
-
|
1
|
7
|
3
|
7
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
|
Khái toán kinh phí (tỷ đồng)
|
|
320,0
|
37,4
|
5,0
|
-
|
12,0
|
92,5
|
44,4
|
56,8
|
2,4
|
-
|
35,8
|
5,4
|
28,3
|
-
|
5
|
Cơ sở vật chất văn hóa
|
NVH
|
139,0
|
23,0
|
-
|
-
|
21,0
|
19,0
|
46,0
|
-
|
17,0
|
-
|
-
|
-
|
3,0
|
1,0
|
-
|
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định
của Bộ VH-TT- DL
|
NVH, khu thể thao
TT xã
|
26,0
|
4
|
-
|
-
|
1
|
10
|
6
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
2
|
1
|
-
|
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa
và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
|
NVH, khu TT
(Khu, thôn)
|
113,0
|
25
|
-
|
-
|
20
|
10
|
42
|
-
|
15
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
|
Khái toán kinh
phí (tỷ đồng)
|
|
118,4
|
21,5
|
-
|
-
|
13,0
|
21,8
|
34,0
|
-
|
20,2
|
-
|
-
|
-
|
3,6
|
4,3
|
6
|
Chợ
|
|
44,0
|
7,0
|
1,0
|
1,0
|
3,0
|
8,0
|
4,0
|
5,0
|
1,0
|
-
|
7,0
|
3,0
|
4,0
|
-
|
-
|
Chợ theo quy hoạch, đạt
chuẩn theo quy định
|
Chợ
|
44,0
|
7
|
1
|
1
|
3
|
8
|
4
|
5
|
1
|
-
|
7
|
3
|
4
|
-
|
|
Khái toán kinh phí (tỷ
đồng)
|
|
154,0
|
24,5
|
3,5
|
3,5
|
10,5
|
28,0
|
14,0
|
17,5
|
3,5
|
-
|
24,5
|
10,5
|
14,0
|
-
|
7
|
Bưu điện
|
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
|
Trạm
|
1,0
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
1,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Khái toán kinh phí
(tỷ đồng)
|
|
0,3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
0,3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Nhà ở dân cư
|
|
623,0
|
120
|
-
|
-
|
80
|
308
|
96
|
-
|
-
|
-
|
19
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9.1. Nhà tạm, dột nát
|
Nhà
|
623,0
|
120
|
-
|
-
|
80
|
308
|
96
|
-
|
-
|
-
|
19
|
-
|
-
|
-
|
|
Khái toán kinh phí
(tỷ đồng)
|
|
62,3
|
12,0
|
-
|
-
|
8,0
|
30,8
|
9,6
|
-
|
-
|
-
|
1,9
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Y tế
|
|
43,0
|
5,0
|
1,0
|
-
|
4,0
|
8,0
|
8,0
|
7,0
|
-
|
-
|
4,0
|
2,0
|
4,0
|
-
|
-
|
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
|
CT
|
43,0
|
5
|
1
|
-
|
4
|
8
|
8
|
7
|
-
|
-
|
4
|
2
|
4
|
-
|
|
Khái toán kinh phí
(tỷ đồng)
|
|
133,9
|
17,5
|
2,5
|
-
|
14,0
|
28,0
|
28,0
|
18,9
|
-
|
-
|
12,0
|
6,0
|
7,0
|
-
|
10
|
Môi trường
|
|
38,0
|
5,0
|
-
|
1,0
|
4,0
|
8,0
|
-
|
5,0
|
2,0
|
-
|
5,0
|
1,0
|
6,0
|
1,0
|
-
|
17.1. Công trình nước sạch
|
CT
|
10,0
|
2,0
|
|
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
2,0
|
1,0
|
|
|
|
1,0
|
|
-
|
17.5. Chất thải, nước thải được thu
gom và xử lý theo quy định (khu thu gom)
|
Khu
|
38,0
|
5
|
-
|
1
|
4
|
8
|
-
|
5
|
2
|
-
|
5
|
1
|
6
|
1
|
|
Khái toán kinh
phí (tỷ đồng)
|
|
309,2
|
59,0
|
-
|
1,0
|
31,0
|
35,0
|
54,0
|
59,0
|
29,0
|
-
|
6,2
|
1,0
|
33,0
|
1,0
|
BIỂU SỐ
06:
PHÂN
CẤP NHIỆM VỤ TRONG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016
- 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1623/KH-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
TT
|
Nội dung công việc
|
Ghi chú
|
I
|
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG,
TỈNH HỖ TRỢ NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ, THỰC HIỆN
|
|
1
|
Xây dựng quy hoạch, đề án
|
Mức hỗ trợ
100%
|
2
|
Trụ sở UBND xã
|
Mức hỗ trợ
tối đa 100%
|
3
|
Đường trục xã, liên xã; đường trục
thôn, xóm; đường trục chính nội đồng
|
Mức hỗ trợ tối đa 70%
|
4
|
Công trình thủy lợi đầu mối (hồ đập, trạm
bơm); kênh mương cấp 3 trở lên
|
5
|
Nhà văn hóa và khu thể thao trung
tâm xã
|
6
|
Công trình phục vụ chuẩn hóa giáo dục
(trường học các cấp)
|
7
|
Công trình phục vụ chuẩn hóa y tế
|
8
|
Công trình cấp nước sinh hoạt cho
khu dân cư, trường học, trạm y tế (đầu mối, đường ống chính)
|
9
|
Công trình khu thu gom rác thải tập trung
|
10
|
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
Mức hỗ trợ
theo QĐ 46/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng CP
|
11
|
Đào tạo cán bộ xã đạt chuẩn
|
Mức hỗ trợ
100%
|
12
|
Đào tạo kiến thức về xây dựng nông
thôn mới cho cán bộ xã, thôn, hợp tác xã
|
Mức hỗ trợ
100%
|
II
|
CÁC NỘI DUNG NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN, CẤP XÃ TỰ HUY ĐỘNG, LỒNG GHÉP NGUỒN LỰC VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
|
|
1
|
Xây dựng các điểm bưu điện văn hóa
xã, điểm phục vụ bưu chính, viễn thông
|
|
2
|
Đường giao thông nội thôn, đường
nhánh nội đồng còn lại
|
|
3
|
Công trình phụ trợ cấp nước cho trường
học, trạm y tế
|
|
4
|
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn
|
|
5
|
Xây dựng chợ nông thôn
|
|
6
|
Xóa nhà tạm, nhà dột nát
|
|
7
|
Công trình tiêu thoát nước trong
thôn, xóm
|
|
8
|
Xây dựng các điểm thu gom rác thải tập
trung
|
|
9
|
Chỉnh trang, cải tạo nghĩa
trang cấp xã
|
|
10
|
Công tác khuyến nông, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
|
|
11
|
Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất
sau thu hoạch
|
|
12
|
Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền
thống
|
|
13
|
Nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức
sản xuất (kinh tế
hộ,
tổ hợp tác,
HTX, liên kết kinh tế)
|
|
14
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo
|
|
15
|
Hàng năm giữ vững đảng bộ, chính quyền
xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh; các tổ chức
đoàn thể chính trị
của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên;
|
|
16
|
Các nội dung khác mà ngân sách cấp tỉnh không hỗ
trợ nguồn lực
|
|
III
|
CÁC NỘI DUNG NGƯỜI
DÂN, CỘNG ĐỒNG TỰ HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
|
|
1
|
Lắp đặt các thiết bị sử dụng
internet đến thôn, hộ gia đình
|
|
2
|
Đường liên hộ gia đình; từ nhà đến đường
nội thôn, liên thôn
|
|
3
|
Đường diện phục vụ sinh hoạt, sản xuất
kéo từ đường trục chính 0,4KV đến hộ gia đình
|
|
4
|
Đường nước sinh hoạt từ trục chính đến
hộ gia đình
|
|
5
|
Xây dựng nhà ở nông thôn đạt chuẩn
|
|
6
|
Xây dựng thôn, bản đạt tiêu chuẩn
làng văn hóa; vận động
và thực hiện hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa
|
|
7
|
Tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
|
|
8
|
Giải phóng mặt bằng để làm các công trình hạ tầng
trên địa bàn xã, thôn
|
|
9
|
Giám sát việc thi công các chương trình, dự
án đầu tư trên địa bàn thôn; Tổ chức thi công các công trình đơn giản cấp
thôn
|
|
10
|
Tham gia giữ gìn đường làng, ngõ xóm
sạch sẽ, không lầy lội vào mùa mưa;
|
|
11
|
Có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng các
công trình công cộng
được đầu tư trên địa bàn
|
|
12
|
Tích cực thực hiện đầu tư, thâm
canh, sử dụng
giống,
công nghệ mới để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa, tăng thu nhập
|
|
13
|
Vận động, tạo điều kiện cho con em
trong độ tuổi đến trường học theo quy định
|
|
14
|
Vận động và thực hiện hộ gia đình sử
dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh; bảo đảm vệ sinh môi trường trong sinh hoạt
|
|
15
|
Tham gia giám sát các cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn thực hiện quy định về vệ sinh môi trường
|
|
16
|
Tuyên truyền và thực hiện trên địa bàn
không có các hoạt động gây suy thoái môi trường; thực hiện thu gom và xử lý rác thải, nước thải theo quy
định
|
|
17
|
Vệ sinh ao hồ sinh thái
trong khu dân cư, phát triển cây xanh công cộng
|
|
18
|
Tuyên truyền và thực hiện giữ gìn an ninh,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thôn, xóm
|
|
19
|
Các nội dung khác mà cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã không hỗ trợ nguồn lực thực hiện
|
|
Kế hoạch 1623/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 1623/KH-UBND ngày 04/05/2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
1.926
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|