ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1603/KH-UBND
|
Gia
Lai, ngày 21 tháng 7 năm
2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ về ban hành Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (gọi tắt Nghị quyết số 10/NQ-CP);
Chương trình hành động số 29-CTr/TU, ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phổ biến, quán triệt và tổ chức thực
hiện tốt Nghị quyết số 10/NQ-CP và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước
về lĩnh vực công tác dân tộc trong tình hình mới. Xác định rõ nội dung, trách
nhiệm của các ngành, các cấp trong tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân tộc, chính
sách dân tộc. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức,
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận trong toàn xã hội về thực
hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Sự phối hợp triển khai thực hiện có
hiệu quả các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
(DTTS&MN).
- Huy động sức mạnh của cả hệ thống
chính trị vào cuộc tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trong
thời gian đến. Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong việc chăm lo, hỗ trợ, giúp đỡ
phát triển sản xuất góp phần giảm nghèo bền vững cho vùng đồng bào DTTS; nhằm
thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP đảm bảo hiệu quả, đạt được các mục
tiêu đề ra.
- Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp,
các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội xác định rõ từng nhiệm vụ chỉ đạo tổ
chức thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc, chính sách dân tộc. Nâng cao vai
trò tham mưu, đề xuất của các ngành, các địa phương về cơ
chế, giải pháp thực hiện các chính sách dân tộc, đồng thời tăng cường hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện công tác dân tộc, chính
sách dân tộc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Ưu tiên phát triển toàn diện, phát triển
nhanh, bền vững vùng đồng bào DTTS, nhất là vùng đặc biệt khó khăn; khai thác
tiềm năng, phát huy hiệu quả lợi thế kinh tế từng vùng, thực hiện tốt công tác
bảo vệ môi trường, bảo vệ không gian sinh sống của đồng bào DTTS. Rút ngắn khoảng
cách về mức thu nhập giữa vùng đồng bào DTTS so với vùng có điều kiện thuận lợi
phát triển. Từng bước giảm dần số xã, thôn, làng đặc biệt khó khăn, cải thiện
rõ rệt đời sống và nâng cao sinh kế của người dân; chú trọng thu hút các nguồn
lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội và kết nối
phát triển các vùng kinh tế.
- Đẩy mạnh phát triển đồng bộ các
lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội, giảm
nghèo nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chất lượng
nguồn nhân lực vùng đồng bào DTTS&MN. Xóa bỏ dần các phong tục tập quán lạc
hậu, đồng thời bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp đặc
trưng của các dân tộc.
- Tập trung xây dựng hệ thống chính
trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, góp
phần giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia. Củng cố sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của
người DTTS tăng trên 2 lần so với năm 2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm giai
đoạn 2022 - 2025 vùng đồng bào DTTS&MN bình quân trên 3% (áp dụng theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2022 - 2025);
- Số xã ra khỏi địa bàn đặc biệt khó
khăn 21 xã, chiếm tỷ lệ 48,8%; số thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt khó khăn 102
thôn, chiếm tỷ lệ 50,2%.
- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm
xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% thôn, làng có đường ô tô đến trung tâm được
cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% số hộ
dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; phấn đấu
95% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
100% đồng bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Hoàn thành cơ bản (100%) công tác định
canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 95% số hộ di cư không theo quy hoạch.
Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí ổn định 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư
trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có
nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản
(100%) tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất cho đồng
bào DTTS.
- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi
đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học
cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc
thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%.
- Tăng cường công tác y tế để đồng
bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống
chế dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS&MN; 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm
y tế; trên 85% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc
được sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân xuống dưới 15%.
- Phấn đấu 50% lao động trong độ tuổi
được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số; phấn
đấu đạt 83% người lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có
năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị,
bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; từ 93% trở lên thôn, làng
có nhà sinh hoạt cộng đồng; 65% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ)
truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng; 65% di sản văn hóa truyền
thống của các DTTS được kiểm kê, sưu tầm; 100% di tích có liên quan đến đồng
bào DTTS đã xếp hạng được quan tâm, bảo vệ và chống xuống cấp; 30% điểm du lịch
tại vùng DTTS được hỗ trợ đầu tư, khai thác song song với việc bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa truyền thống; 30% hướng dẫn viên du lịch được đào tạo, tập
huấn kiến thức về văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc từ
tỉnh đến cơ sở, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ; trên
88% đơn vị hành chính cấp huyện có phòng dân tộc, 100% đơn vị hành chính cấp xã
vùng đồng bào DTTS&MN có cán bộ phụ trách công tác dân tộc; đảm bảo tỷ lệ
cán bộ, công chức, viên chức người DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở
từng địa phương.
2.2. Mục tiêu đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân
giai đoạn 2021 - 2030 đạt 9,56%/năm; trong đó giai đoạn 2021 - 2025 đạt bình
quân 9,20%/năm và giai đoạn 2026 - 2030 đạt bình quân 9,92%/năm.
- Thu nhập bình quân người DTTS bằng
1/2 bình quân chung cả nước; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10% (áp dụng
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2026-2030). Cơ bản không còn xã, thôn đặc biệt
khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào DTTS và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới.
- Năng suất lao động xã hội vùng đồng
bào DTTS&MN tăng bình quân 8,37%/năm trong giai đoạn 2021 - 2030.
- Tuổi thọ trung bình người DTTS đạt
73,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ người DTTS trong độ tuổi lao
động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện và có thu nhập ổn định đạt
35-40%, trong đó có ít nhất 50% là lao động nữ.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn vùng đồng bào DTTS&MN, hằng năm thu hút 3% lao động sang làm việc các
ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ; có 40% lao động người DTTS biết làm các
ngành, nghề: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ, trong đó có
ít nhất 50% là lao động nữ.
- Trên 95% cán bộ, công chức cấp xã
có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ đại
học và trung cấp lý luận chính trị trở lên; trên 90% được bồi dưỡng kiến thức
dân tộc theo 4 nhóm đối tượng theo Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người
DTTS làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hóa.
- Xóa tình trạng nhà ở đơn sơ, nhà
thiếu kiên cố; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái.
- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào
DTTS&MN có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
đời sống của người dân.
- Giải quyết căn bản (100%) tình trạng
di cư không theo kế hoạch trong đồng bào DTTS. Quy hoạch, sắp xếp ổn định, di dời,
bố trí 100% hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu
vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở; xóa tình
trạng nhà ở tạm, dột nát (100%).
- Góp phần duy trì và nâng cao tỷ lệ
che phủ rừng của cả tỉnh đạt trên 49,2%.
- Cơ bản hoàn thành chỉ tiêu đã đề ra
trong mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Thu nhập bình quân của người DTTS đạt
trên 1/2 bình quân chung của cả nước.
- Cơ bản không còn hộ nghèo; người
dân được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Các xã, thôn vùng đồng bào
DTTS&MN có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
đời sống của người dân.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ đột
phá
1.1. Tiếp tục thể chế hóa chủ trương,
đường lối của Đảng về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; rà soát, hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến đồng bào DTTS; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
1.2. Xây dựng cơ chế, chính sách phù
hợp nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng, đặc thù của vùng đồng bào DTTS&MN, hướng
tới phát triển bền vững và thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào
DTTS trong phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh, bền vững và bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
1.3. Về phát triển
nguồn nhân lực
- Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho
vùng đồng bào DTTS&MN để làm đầu mối dẫn dắt, tập hợp đồng bào DTTS trong tổ
chức sản xuất, quản lý xã hội; phát triển nguồn nhân lực có khả năng ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ mới, kết hợp với phát huy các tri thức bản địa
và kinh nghiệm sống, sản xuất của đồng bào trong phát triển kinh tế và giải quyết
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn xã hội.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang công
tác tại vùng đồng bào DTTS&MN, đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp
4.0; trong đó chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng và phát triển tại chỗ đội
ngũ cán bộ là người DTTS. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS
phù hợp với tỷ lệ dân số là người DTTS ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị; đặc
biệt tại các cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc.
- Quan tâm tạo nguồn cán bộ, công chức,
viên chức nữ người DTTS; hỗ trợ nâng cao năng lực để đủ điều kiện giới thiệu
tham gia các vị trí lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức của hệ thống
chính trị.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
dạy nghề đối với con em vùng đồng bào DTTS&MN; tập trung đào tạo, bồi dưỡng
các chuyên ngành có nhu cầu cần thiết như: Bác sĩ, dược sĩ, kỹ sư nông nghiệp,
công nghệ thông tin, quản lý văn hóa cơ sở, quản lý kinh tế, tài chính - ngân
hàng, quản trị nhân lực, công nghệ thực phẩm...
1.4. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng
thiết yếu, phục vụ sản xuất, sinh hoạt, giao thương, tăng cường kết nối thị trường,
lưu thông hàng hóa bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong đó, ưu tiên phát triển hệ thống giao thông liên huyện, liên xã kết nối với
hệ thống đường tỉnh lộ, quốc lộ nhằm tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN.
1.5. Phát triển hạ tầng kinh tế số, đẩy
mạnh chuyển đổi số vùng đồng bào DTTS và miền núi; xây dựng và phát triển đồng
bộ về cơ sở dữ liệu các dân tộc phục vụ công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của
các cơ quan chức năng.
1.6. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; khuyến khích khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh,
đổi mới, sáng tạo, phát minh, sáng chế phù hợp điều kiện đặc
thù của các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN.
1.7. Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, phổ
biến giáo dục pháp luật cho người dân vùng đồng bào DTTS&MN; tăng cường đồng
thuận xã hội; củng cố lòng tin của đồng bào dân tộc với Đảng và Nhà nước.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
2.1. Đổi mới phương thức quản
lý nhà nước về công tác dân tộc
Xác định, phân công rõ vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan từ tỉnh đến huyện, xã trong thực hiện nhiệm vụ công tác
dân tộc và các chính sách dân tộc; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực công tác dân tộc.
2.2. Về phát triển kinh tế
Tập trung mọi nguồn lực cho đầu tư
phát triển kinh tế hàng hóa ở vùng đồng bào DTTS&MN; chú trọng phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với chế biến, kết nối
thị trường, tạo chuỗi giá trị, gia tăng giá trị nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế
và phù hợp với đặc thù của các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN.
- Đối với nông nghiệp:
+ Phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh; tập trung
hình thành các vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý, phù hợp với điều
kiện thổ nhưỡng, khí hậu và sử dụng lao động tại chỗ; chú trọng cơ cấu sản phẩm
nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm chủ lực (cấp tỉnh, cấp huyện và đặc sản địa
phương) gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
+ Chú trọng phát triển lâm nghiệp bền
vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân; hoàn thành giao đất
gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch được phê
duyệt; giải quyết đất sản xuất và có chính sách hỗ trợ phù hợp cho hộ đồng bào
DTTS và hộ nghèo người Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào DTTS&MN; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm
nương rẫy và hủy hoại đất rừng.
- Đối với công nghiệp - xây dựng:
+ Rà soát, quy hoạch hợp lý các ngành
công nghiệp, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực chủ yếu, có tiềm năng, thế mạnh để
ưu tiên phát triển gắn liền với tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và địa bàn sinh sống của đồng bào
DTTS.
+ Bố trí nguồn lực nhà nước và huy động
các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, trong đó ưu tiên kiên cố hóa đường giao thông, công trình thủy lợi, chợ,
trường học, trạm y tế, nhà văn hóa; kết nối điện lưới quốc gia tới các hộ gia
đình; hoàn thiện kết cấu hạ tầng viễn thông, thông tin, truyền thông phục vụ
nhu cầu sản xuất, sinh hoạt cho người dân.
+ Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự
án định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định dân cư theo quy hoạch.
- Đối với thương mại, dịch vụ, du lịch:
+ Chú trọng phát triển kinh tế biên mậu
với Campuchia. Thúc đẩy lưu thông và tiêu thụ hàng hóa nội vùng, liên vùng
thông qua hệ thống chợ đầu mối, chợ trung tâm cụm xã. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ trong phát triển các kênh phân phối và thương mại điện tử;
phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ phù hợp đặc thù
vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Đẩy mạnh phát triển du lịch sinh
thái; du lịch lịch sử - văn hóa, phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, du lịch
“trải nghiệm”, du lịch “nông nghiệp”, đảm bảo các yếu tố tự nhiên và văn hóa
truyền thống vùng đồng bào DTTS.
2.3. Về phát triển giáo dục - đào tạo
- Phát huy và nâng cao hiệu quả công
tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, trong đó
đặc biệt ưu tiên xóa mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng đồng bào DTTS; thực
hiện hiệu quả chính sách cử tuyển đối với học sinh, sinh viên là người DTTS, gắn
đào tạo với nhu cầu và khả năng bố trí việc làm tại địa phương.
- Chú trọng củng cố và phát triển số
lượng, chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú để đáp ứng nhu cầu học tập của con em người DTTS, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất
nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phát triển tầm vóc đối với trẻ em, học sinh
vùng đồng bào DTTS&MN. Tổ chức dạy song hành tiếng Việt và tiếng dân tộc
thiểu số phù hợp với nhu cầu, năng lực và năng khiếu của từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác giáo dục hướng
nghiệp và phân luồng học sinh gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu
lao động tại địa phương; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề,
doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục
hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Ưu tiên bố trí đủ số lượng đội ngũ
giáo viên, tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý tại các
cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu về đổi mới giáo dục, đào tạo; tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách giáo
dục đối với vùng đồng bào DTTS&MN.
2.4. Về y tế và dân số
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức
khỏe của đồng bào DTTS; tăng cường khả năng tiếp cận, cung cấp dịch vụ y tế có
chất lượng, giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe cho đồng bào DTTS. Trong đó quan tâm thực hiện một số chính sách về: Bảo hiểm
y tế; nâng cấp hệ thống y tế và phát triển đội ngũ cán bộ y tế cơ sở; tuyên
truyền phổ biến chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; chính sách tiêm chủng,
dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm...
- Tăng cường hướng dẫn, truyền thông
về bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, có
cơ chế để phụ nữ người DTTS tiếp cận tốt hơn dịch vụ công,
dịch vụ xã hội thiết yếu và các dịch vụ tư vấn về hôn nhân, kế hoạch hóa gia
đình, bảo vệ phụ nữ, trẻ em.
2.5. Về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc
- Đẩy mạnh sưu tầm,
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào
DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa của các DTTS; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt
đẹp thông qua lễ, hội, biểu diễn nghệ thuật truyền thống và Tết cổ truyền của đồng bào DTTS.
- Phát triển đồng bộ hệ thống thiết
chế văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của
người dân vùng đồng bào DTTS&MN.
2.6. Quốc phòng, an ninh
- Tập trung tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức của đồng bào DTTS để kịp thời nhận diện, chủ động đấu tranh,
ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, thủ đoạn, hoạt động của các thế lực thù địch nhằm
kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động biểu tình, phá rối
gây mất trật tự an toàn xã hội.
- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình ở
cơ sở, tư tưởng, nguyện vọng của đồng bào DTTS, trên cơ sở đó kịp thời tham mưu
cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để hình thành
các “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Tiếp tục phát huy vai trò của người có uy
tín trong đồng bào DTTS trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ,
dự bị động viên vùng đồng bào DTTS&MN về số lượng, nâng cao về chất lượng,
nhất là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tăng cường
phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn trong
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân
vững chắc.
2.7. Về đối ngoại
- Tăng cường công tác đối ngoại để
thu hút nguồn lực đầu tư hợp pháp của các tổ chức cộng đồng quốc tế cho vùng đồng
bào DTTS&MN; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng giao lưu nhân dân với
nước bạn trên tuyến biên giới.
- Gắn kết đối ngoại quân sự, đối ngoại
biên phòng, đối ngoại công an với Campuchia, giữ vững an ninh, trật tự tuyến biên giới; phòng chống tội phạm về ma túy, “buôn
người”, phối hợp phòng chống khủng bố.
- Nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối
ngoại góp phần giúp cộng đồng quốc tế hiểu đúng và ủng hộ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc.
2.8. Củng cố hệ thống chính trị
cơ sở
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị
cơ sở vững mạnh, đặc biệt là ở các địa bàn chiến lược, trọng điểm trên tuyến
biên giới, vùng căn cứ cách mạng.
3. Giải pháp thực
hiện
3.1. Nâng cao nhận thức về công tác dân tộc
Tổ chức quán triệt sâu rộng trong các
cấp, các ngành, nhất là vùng đồng bào DTTS về nội dung của Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ, Chương trình hành
động số 29-CTr/TU ngày 20/01/2022 của Tỉnh ủy và các văn bản của Đảng và Nhà nước
liên quan đến công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy
đảng, chính quyền và nhân dân trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân
tộc.
3.2. Đảm bảo nguồn lực thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc
- Xây dựng cơ chế chính sách, giải
pháp ưu tiên huy động các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu Chiến lược công
tác dân tộc đề ra. Trong đó kinh phí thực hiện Chiến lược công tác dân tộc được
bảo đảm từ ngân sách Nhà nước và lồng ghép một cách có hiệu quả các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án đầu tư và các nguồn lực xã hội khác.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu
đãi để huy động sự tham gia của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính
trong việc triển khai các gói tín dụng, hỗ trợ phát triển sản xuất, góp phần
phát huy ý chí tự lực, tự cường, nỗ lực thoát nghèo nhanh và bền vững trên địa
bàn vùng đồng bào DTTS&MN.
- Đề xuất các chính sách đặc thù để
khuyến khích, thu hút và hỗ trợ của các đơn vị tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.
3.3. Đổi mới việc xây dựng và thực hiện chính
sách dân tộc
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống pháp luật liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển vùng đồng
bào DTTS&MN và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới. Cụ thể hóa
Chiến lược công tác dân tộc bằng các chương trình hành động, dự án, kế hoạch
triển khai phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế của tỉnh.
- Thực hiện công khai, minh bạch các
chương trình, dự án, kế hoạch cho người dân và các tổ chức chính trị - xã hội
biết, tham gia quản lý, giám sát, góp ý, phản biện xã hội; tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu đã ban hành; tổ chức sơ kết,
tổng kết, rút ra các bài học kinh nghiệm để kịp thời sửa đổi, bổ sung chính
sách và khắc phục các tồn tại, hạn chế. Phân công nhiệm vụ cụ thể giữa cơ quan
chủ trì và cơ quan phối hợp trong việc thực hiện chính sách dân tộc.
3.4. Kiện toàn bộ máy, đổi mới hoạt động và nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng hệ thống
tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện, xã đảm
bảo hiệu lực, hiệu quả. Đối với những nơi không thành lập cơ quan quản lý nhà
nước về công tác dân tộc phải bố trí đủ nhân lực cho cơ quan được giao chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
- Đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành của hệ thống cơ quan quản
lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và
chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về dân tộc.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chiến lược công tác dân tộc
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo phân công, phân nhiệm rõ
ràng, phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.
3.5. Xây dựng và triển khai thực
hiện các đề án, chương trình, chính sách thực
hiện Chiến lược công tác dân tộc
- Tập trung triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, phấn
đấu hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
- Nghiên cứu, đề xuất một số chính
sách của tỉnh để đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng đồng bào DTTS&MN, bảo đảm
phù hợp định hướng, chủ trương của Đảng, các chính sách lớn của Nhà nước và
tình hình thực tiễn của địa phương; tăng cường phân cấp cho các địa phương chủ
động ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù trong tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của Chiến lược công tác dân tộc theo hướng nâng cao chất lượng, đi
vào chiều sâu và bền vững.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch, các
chương trình, chính sách, đề án về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, định kỳ
hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở
Tài chính lồng ghép, cân đối, bố trí các nguồn vốn thực hiện các chương trình,
chính sách, đề án đầu tư cho vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh để thực
hiện các nhiệm vụ của kế hoạch. Triển khai công tác vận động thu hút nguồn lực
từ các dự án của Tổ chức phi chính phủ để tăng thêm nguồn lực đầu tư cho vùng đồng
bào DTTS.
3. Sở Tài chính
Hàng năm, trên cơ sở kinh phí bổ sung
có mục tiêu vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương, dự toán được lập theo đúng
quy định của các Sở, ban, ngành có liên quan, Sở Tài chính
tổng hợp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền cân đối kinh phí để thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Gia Lai phù hợp với thực tế ngân sách địa phương.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp
phát triển nông nghiệp trong vùng đồng bào DTTS&MN theo hướng bền vững,
nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng cạnh tranh; hình thành các
vùng chuyên canh tập trung, hình thành các sản phẩm chủ lực của mỗi địa phương.
- Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị; chú trọng phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng
cao thu nhập cho người dân.
5. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch và giải
pháp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
công tác tại vùng đồng bào DTTS&MN; chú trọng đào tạo, quy hoạch, xây dựng
và phát triển tại chỗ đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; bảo đảm tỷ lệ
cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là
người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
6. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các chính sách xã hội,
chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho đồng
bào DTTS gắn với thực tiễn sản xuất kinh doanh và nhu cầu lao động tại địa
phương.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công
tác giảm nghèo, nhất là chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho lao động
vùng đồng bào DTTS&MN; đẩy mạnh công tác tuyên truyền phòng chống các tệ nạn
xã hội.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở
giáo dục vùng đồng bào DTTS&MN; chú trọng củng cố và phát triển hợp lý số
lượng, chất lượng, quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú để đáp ứng nhu cầu học tập của con em người
DTTS, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS&MN.
8. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan tham mưu đề xuất đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác
khám, chữa bệnh trong vùng đồng bào DTTS; thực hiện chính sách đối với cán bộ, nhân viên y tế thôn bản; bố trí cán bộ y tế có năng lực, trình độ đến công tác ở các xã vùng đồng bào DTTS.
- Đảm bảo công tác khám chữa bệnh cho
người đồng bào DTTS; xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh
tại các địa phương vùng đồng bào DTTS; tăng cường công tác truyền thông phòng
chống các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới nổi, đặc biệt là Covid-19.
Chú trọng nâng cao chất lượng dân số trong đồng bào
DTTS&MN.
9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao vùng đồng bào
DTTS đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa tinh thần của đồng bào; thực
hiện việc sưu tầm, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể của các DTTS.
- Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn xây
dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng trong vùng đồng bào DTTS; hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của đồng bào DTTS; quảng bá, xúc tiến du lịch
trong vùng đồng bào DTTS&MN.
10. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh đầu tư, nâng cấp, cải tạo hệ thống điện lưới quốc gia cho các xã, thôn, làng vùng đồng bào DTTS&MN.
- Đề xuất đầu tư, cải tạo, nâng cấp
các chợ trung tâm cụm xã, chợ ở các xã vùng đồng bào DTTS nhằm tạo điều kiện lưu thông hàng hóa cho người dân; khuyến khích, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp,
thương mại, dịch vụ trong vùng đồng bào DTTS. Tăng cường các hoạt động khuyến
công, hỗ trợ các cơ sở phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở vùng đồng
bào DTTS.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh rà soát, tổng hợp, theo dõi tình hình
quản lý sử dụng đất ở, đất sản xuất ở vùng đồng bào DTTS; phối hợp, đôn đốc,
các địa phương hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
đồng bào DTTS theo quy định.
12. Sở Thông tin
và Truyền thông
Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa
phương liên quan tham mưu UBND tỉnh tăng cường đầu tư, nâng cấp hạ tầng công
nghệ thông tin, xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số, trong đó có các
cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc các cấp thuộc tỉnh; phát triển hạ
tầng số, đẩy mạnh chuyển đổi số toàn tỉnh, trong đó có vùng đồng bào DTTS; xây
dựng, phát triển các nền tảng số, hệ thống thông tin phục vụ công
tác quản lý, điều hành, chỉ đạo của các cơ quan chức năng; chỉ đạo các doanh
nghiệp viễn thông đầu tư, mở rộng cơ sở hạ tầng viễn thông
cho vùng đồng bào DTTS.
13. Sở Khoa học
và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan thúc đẩy việc ứng dụng khoa học,
công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông
lâm sản trong vùng đồng bào DTTS nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá thành sản phẩm; khuyến khích khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh, đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện đặc thù của
vùng đồng bào DTTS&MN.
14. Sở Tư pháp
Lồng ghép thực hiện công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho đồng bào DTTS với nội dung và hình thức phù hợp; thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người DTTS&MN theo quy định của pháp luật.
15. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tăng cường công tác đối ngoại thu hút, kêu gọi các Tổ chức, cộng đồng
quốc tế viện trợ, đầu tư cho vùng đồng bào DTTS&MN.
16. Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Chủ trì thực hiện chính sách tín dụng
đối với các đối tượng hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS ở các khu vực đặc biệt khó
khăn, tạo điều kiện để hộ nghèo vùng đồng bào DTTS được tiếp cận với nguồn vốn
tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
17. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương liên quan nắm chắc tình hình, thực hiện các biện pháp bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS&MN khu vực biên
giới; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động đồng bào nâng cao nhận thức, ý
thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
18. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông
tin, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài phản ánh về gương điển
hình tiên tiến trong lao động, sản xuất, công tác xã hội, ... trong vùng đồng
bào DTTS.
19. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tăng cường vận động đồng bào dân tộc
thiểu số đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong đồng bào DTTS; nêu cao
ý thức tự lực tự cường, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc; thực hiện công tác
giám sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chiến
lược công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
20. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn giai đoạn 2021-2030; chỉ đạo các phòng,
ban cấp huyện xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện ở địa phương.
- Chủ động huy động các nguồn lực để
tổ chức thực hiện; huy động, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả
công tác dân tộc trên địa bàn; tập trung ưu tiên giải quyết tình trạng thiếu đất
ở, nhà ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào DTTS.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025. Tập trung ưu tiên
xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
cho người dân. Tăng cường giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
trong vùng đồng bào DTTS. Tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, tiếp tục hoàn
thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc; đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước đối với vùng đồng bào DTTS&MN.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược công tác dân tộc giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn
tỉnh Gia Lai./.
Nơi nhận:
- Ủy ban dân tộc (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|