ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1547/KH-UBND
|
Điện Biên, ngày
03 tháng 6 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Trong giai đoạn 2011 - 2015, dưới sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ban ngành,
đoàn thể, công tác Dân số - sức khỏe sinh sản của tỉnh đã đạt được những kết quả
quan trọng. Nhận thức của nhân dân về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
(KHHGĐ) được nâng cao, mô hình gia đình có 2 con ngày càng được các tầng lớp xã
hội, nhân dân ủng hộ và thực hiện nghiêm túc; tỷ số giới tính khi sinh được khống
chế và khá ổn định so với cả nước (109 - 111 trẻ trai/100 trẻ gái); tình trạng
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống đã giảm; giảm tình trạng bệnh và khuyết tật
bẩm sinh; tuổi thọ bình quân tăng từ 67 tuổi (năm 2011) lên 67,4 tuổi (năm
2015); công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em được triển khai khá hiệu quả, tỷ
lệ tử vong mẹ, tử vong trẻ em, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em giảm dần qua các
năm; mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), KHHGĐ đang từng
bước được nâng lên cả về chất và lượng. Kết quả đạt được trong công tác Dân số
- SKSS đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân, tạo điều kiện thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, công tác Dân số - SKSS
giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Điện Biên vẫn còn có nhiều tồn
tại, hạn chế như: Tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên còn cao; chất lượng dân số
tuy đã được cải thiện song vẫn còn thấp so với cả nước; tỷ lệ tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống còn tồn tại ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tuy đã giảm nhiều nhưng vẫn còn ở mức cao so với khu vực
và toàn Quốc; sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương cơ sở trong việc
thực hiện Chiến lược Dân số - SKSS còn hạn chế, trách nhiệm chưa cao.
Để phát huy những
kết quả đã đạt được, đồng thời khắc
phục những tồn tại, hạn chế, giải quyết
tốt các vấn đề về Dân số và sức khoẻ sinh sản trong 5 năm
tới, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân
số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Điện
Biên, cụ thể như sau:
Phần thứ
nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Công tác Lãnh đạo, quản lý điều
hành
Công tác Dân số - SKSS tỉnh Điện Biên
luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Y tế (Tổng cục Dân Số/KHHGĐ, Vụ sức
khỏe bà mẹ trẻ em); sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy - HĐND
- UBND tỉnh, cấp ủy và chính quyền
các cấp từ tỉnh đến cơ sở. Giai đoạn 2011-2015 tỉnh đã ban
hành nhiều chính sách, văn bản quy phạm pháp luật chỉ đạo thực hiện công tác
Dân số - SKSS phù hợp với điều kiện của địa phương, xác định nội dung về công
tác Dân số, công tác chăm sóc SKSS là một trong những nhiệm vụ quan trọng của địa
phương, đơn vị.
Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ
các cấp hoạt động có hiệu quả, giai đoạn 2011- 2015, BCĐ tỉnh đã chủ trì tổ chức
thành công 3 Hội nghị có quy mô lớn: Kỷ niệm 50 năm ngày dân số Việt Nam
26/12/1961 - 26/12/2011; Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện pháp lệnh dân số
2003 - 2013 và Hội nghị tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - KHHGĐ
giai đoạn 2011 - 2015.
Mạng lưới Dân số - Sức khỏe sinh sản
được kiện toàn và củng cố từ tỉnh đến cơ sở; số lượng và chất lượng cán bộ làm
công tác Dân số - SKSS của các tuyến được nâng lên. 100% cán bộ chuyên trách
làm công tác Dân số - KHHGĐ xã, phường là viên chức của trạm y tế và 96,9% trạm
y tế có Nữ hộ sinh/Y sĩ sản nhi thực hiện được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản - KHHGĐ thường xuyên tại trạm và 28,9% số thôn, bản khó khăn có cô đỡ
thôn bản hoạt động.
Công tác đào tạo, tập huấn được chú
trọng, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số -
SKSS thông qua các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm. Giai đoạn
2011 - 2015 đã tổ chức 2 lớp đào tạo nghiệp vụ dân số cơ bản cho đội ngũ cán bộ
làm công tác dân số - KHHGĐ tuyến huyện, xã và đào tạo được 187/646 cô đỡ thôn
bản hỗ trợ trong công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tại các thôn bản vùng
sâu vùng xa.
Công tác kiểm tra giám sát về Công
tác Dân số - SKSS được tổ chức lồng ghép với các chương trình kiểm tra giám sát
chung của UBND, HĐND tỉnh; kiểm tra, giám sát hằng năm của ngành Y tế. Qua các
đợt giám sát hỗ trợ, đoàn giám sát đã đánh giá tình hình thực hiện Chính sách
Dân số - KHHGĐ của từng địa phương và có giải pháp chỉ đạo khắc phục những yếu
kém, bất cập.
2. Truyền thông
giáo dục chuyển đổi hành vi
Với mục tiêu tuyên truyền, vận động
là chủ lực trong công tác Dân số - SKSS, 5 năm qua công tác truyền thông luôn
được chú trọng từ tỉnh đến cơ sở, duy trì thường xuyên và tăng cường trên nhiều
kênh: Trực tiếp, gián tiếp với các nội dung, hình thức phong phú và đa dạng
(Qua Đài PTTH, Báo, phát thanh tiếng dân tộc, truyền thông tại cộng đồng) được
các cấp, các ngành quan tâm hưởng ứng phối kết hợp thực hiện, đã huy động được
mọi tầng lớp xã hội tham gia tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành
vi của nhân dân trong công tác Dân số - SKSS. Việc tuyên truyền giáo dục Dân số
- SKSS đã được đưa vào chương trình giảng dạy tại Trường Chính trị tỉnh, sinh
hoạt ngoại khóa tại các cấp học phổ thông.
Đối với các vùng đặc biệt khó khăn,
vùng biên giới: Hàng năm tổ chức 2 đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép đưa dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ đến tận xã để cung cấp cho người dân; phối
hợp với Bộ đội Biên phòng, Đội văn hóa thông tin lưu động, lồng ghép các hoạt động
về Dân số - SKSS với các lễ hội cộng đồng và chiếu phim lưu động tại các xã, bản
khó khăn. Phát băng, đĩa VCD, tranh lật, tờ rơi có nội dung tuyên truyền về Dân
số - SKSS tới tận thôn, bản.
Mô hình giảm tình trạng tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống được triển khai thí điểm tại 6 xã của 2 huyện Điện
Biên Đông và Mường Chà, thông qua các hình thức tuyên truyền đã nâng cao được
nhận thức trong nhân dân về Luật hôn nhân gia đình và tác hại của tảo hôn và kết
hôn cận huyết thống, từ đó làm giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn và kết hôn cận huyết thống
của người dân tại 6 xã triển khai (Hôn nhân cận huyết thống giảm từ 4% năm 2011
xuống còn 0% năm 2015, Tảo hôn giảm từ 16,8% năm 2011 xuống còn 10,4% năm
2014).
Thường xuyên tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác Dân số - SKSS với nhiều hình
thức: Đài Phát thanh truyền hình, sách báo, thông tin, hội nghị, hội thảo, cổ động,
tờ rơi, áp phích, tranh ảnh, sách lật, Hội thi tuyên truyền viên ....
3. Cung cấp các dịch vụ về dân số,
sức khỏe sinh sản
Dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đã được mở
rộng và nâng cao, đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng sử dụng. Đến nay, 96,9% Trạm
y tế xã phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh đã thực hiện được các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản thường xuyên tại trạm. Tổ chức triển khai thực hiện
2 đợt chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến các
địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn có mức sinh cao; đồng thời triển khai
khá hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em trên địa bàn, đã góp phần
quan trọng vào mục tiêu giảm sinh và nâng cao chất lượng dân số.
Hằng năm, hệ thống Dân số - KHHGĐ xây
dựng kế hoạch cung cấp các phương tiện tránh thai đáp ứng với yêu cầu; việc tiếp
nhận và điều phối các phương tiện tránh thai luôn được kịp thời, đáp ứng tương
đối đầy đủ đến đối tượng có nhu cầu sử dụng. Tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các
biện pháp tránh thai duy trì từ 65% đến 71%.
Chủ trương đa dạng hóa các phương tiện
tránh thai được quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo cơ hội cho
người sử dụng lựa chọn cho mình những phương tiện tránh thai phù hợp. Đến nay,
đã hình thành ổn định các kênh cung cấp các dịch vụ, biện pháp tránh thai do
các đơn vị Y tế thực hiện. Hằng năm cán bộ y tế cấp tỉnh, huyện, xã được đào tạo,
cung cấp kiến thức nâng cao trình độ kỹ thuật và kỹ năng chăm sóc SKSS - KHHGĐ,
bổ sung trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu cơ bản của người sử dụng.
4. Xã hội hóa công tác Dân số và Sức
khỏe sinh sản
Công tác Dân số - SKSS được đưa vào kế
hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh và các địa phương huyện, xã và nhiệm
vụ của các ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở; đã huy động sự tham gia của
cộng đồng, xã hội, các tổ chức hỗ trợ, viện trợ và đông đảo người dân trong việc
thực hiện công tác Dân số - SKSS.
Việc xã hội hóa công tác Dân số -
SKSS được chú trọng và có chuyển biến tích cực. Nội dung về Dân số - SKSS được
đưa vào hương ước, quy ước của một số xã, bản và là nội dung hoạt động của các
ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội. Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản/KHHGĐ tư nhân được mở rộng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
5. Một số kết quả chủ yếu đã đạt
được đến hết năm 2015
5.1. Các mục tiêu về Dân số
Quy mô dân số năm 2015 là 547.378 người;
tốc độ tăng dân số trung bình 1,73%; tỷ suất sinh thô 25,77‰ (trong đó tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên 22,8%); tổng tỷ suất sinh 2,35 con; tỷ suất tăng dân số
tự nhiên 18,66 ‰; tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai
66,4%; tỷ số giới tính 111,7 trẻ trai/100 trẻ gái.
Chất lượng dân số từng bước được cải
thiện: Các chỉ số sức khỏe của người dân được nâng lên, tuổi thọ trung bình
67,4 tuổi; tỷ lệ người nhiễm HIV còn sống trên dân số 0,64%; tỷ lệ người khuyết
tật chiếm 0,5% dân số. Tuy nhiên, số người nghiện ma túy có xu hướng tăng
nhanh, từ 5.593 người (năm 2010) tăng lên 9.423 người (năm 2015).
5.2. Các mục tiêu về Sức khỏe sinh sản
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được quản lý thai
nghén đạt 94,9%; tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm 2 mũi vac xin phòng uốn ván đạt
84%; tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần/3 kỳ thai nghén đạt 57,4%; tỷ
lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế chăm sóc tăng 76,8 %; tỷ lệ bà mẹ, trẻ sơ sinh được
chăm sóc sau sinh đạt 89,8%; Tỷ suất chết mẹ 39,7/100.000 trẻ đẻ sống; tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) 18,84%; tỷ suất chết trẻ em dưới
1 tuổi 32,8‰; tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi 38,2‰.
(Chi
tiết như Phụ lục 01 đính kèm)
6. Tổng kinh phí đã thực hiện
Tổng ngân sách đầu tư cho công tác
Dân số - SKSS giai đoạn 2011 - 2015 là: 63.337 triệu đồng (đạt 48,3% so
với Kế hoạch số 865/KH-UBND ngày 04/6/2012 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện
Dân số và sức khỏe sinh sản tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015). Trong đó:
- Ngân sách từ Chương trình MTQG:
30.940 triệu đồng. (Trong đó: Dân số 23.276 triệu đồng; SKSS 7.664 triệu đồng).
- Đầu tư xây dựng cơ bản: 5.384 triệu
đồng. (Đầu tư cho Dân số).
- Vốn ODA, phi Chính phủ, hỗ trợ, viện
trợ: 18.603 triệu đồng. (Dân số 4.721 triệu đồng; SKSS 13.882 triệu đồng)
- Ngân sách địa phương: Hàng năm, nguồn
ngân sách địa phương cấp đảm bảo cho các hoạt động chi thường xuyên theo định mức
biên chế của đơn vị và hỗ trợ cho chuyên môn.
II. NHỮNG TỒN TẠI
HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Một số tồn tại, hạn chế
- Mức sinh cao: Tỷ suất sinh và tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên còn cao so với bình quân của cả nước và tăng so với giai
đoạn trước, không đạt chỉ tiêu kế hoạch giao. Tổng tỷ suất sinh còn cao (2,35
con năm 2015) chưa đạt mức sinh thay thế 2,1 con.
- Chất lượng dân số chậm được cải thiện:
Chất lượng dân số tuy đã được cải thiện song vẫn còn thấp so với cả nước, tỷ lệ
nhiễm HIV/dân số còn cao (0,67%), tỷ lệ nghiện chích ma túy cao (chiếm 1,7% dân
số năm 2015), tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống vẫn còn tồn tại ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tuổi thọ bình quân thấp so với toàn quốc (năm
2015 toàn quốc 73,3 tuổi), tỷ lệ hộ nghèo cao (48,14% năm 2015, theo tiêu chí mới).
- Một số vấn đề về chăm sóc SKSS chưa
được giải quyết tốt:
Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
sinh sản/KHHGĐ còn hạn chế, đặc biệt ở địa bàn vùng sâu, vùng xa; việc cung ứng
phương tiện tránh thai cho người dân có lúc chưa kịp thời, đầy đủ.
Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc
trước sinh và trẻ sơ sinh được sàng lọc thấp (2,0% năm 2015); Tỷ lệ trẻ em dưới
5 tuổi suy dinh dưỡng và tỷ suất tử vong trẻ em cao (suy dinh dưỡng TE <5 tuổi
18,84% năm 2015; tử vong TE <5 tuổi 38,2% năm 2015); tình trạng nạo, phá
thai còn ở mức cao (26,8 năm 2015); tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản còn ở mức
cao (45% năm 2015); việc đáp ứng nhu cầu thông tin, kiến thức, dịch vụ về SKSS,
sức khoẻ tình dục cho các nhóm dân số đặc thù như người dân tộc thiểu số, người
chưa thành niên, thanh niên, người di cư, người khuyết tật, người có HIV còn hạn
chế;
Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục, vô sinh còn hạn chế;
Sàng lọc phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử cung chưa được thực hiện rộng
rãi.
- Thông tin, số liệu và nghiên cứu
khoa học về dân số, sức khoẻ sinh sản chưa đáp ứng nhu cầu quản lý, xây dựng kế
hoạch và chính sách; thông tin, số liệu về dân số và sức khoẻ sinh sản còn thiếu
chính xác, chưa đầy đủ, kịp thời, giữa các nguồn số liệu còn sự khác biệt lớn;
số lượng dân di cư tăng cao ảnh hưởng đến công tác quản lý nhân khẩu trên địa
bàn; Công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo các vấn đề dân số và sức khoẻ sinh
sản còn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, điều hành.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp
ủy Đảng, chính quyền cơ sở và phối hợp lồng ghép nội dung Dân số - SKSS của một
số đơn vị còn hạn chế; Công tác truyền thông vận động chưa đủ mạnh để giúp người
dân vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thay đổi hành vi nhận thức thực hiện
Chính sách Dân số - SKSS.
- Sự phối hợp giữa các ban ngành,
đoàn thể ở cơ sở trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, phối hợp thực
hiện chính sách Dân số- SKSS ở một số địa bàn chưa được chặt chẽ.
- Công tác thanh tra tình hình thực
hiện pháp luật về Dân số - SKSS chưa thường xuyên, và xử lý các trường hợp vi
phạm Chính sách Dân số - SKSS chưa được thực hiện nghiêm túc, chưa đủ mạnh để
giáo dục răn đe. Việc triển khai thực hiện các quy ước, hương ước thôn bản, tổ
dân phố còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Bên cạnh đó vẫn còn một số
cấp ủy Đảng, Chính quyền ở cơ sở một số xã khu vực vùng sâu, vùng xa chưa thực
sự quan tâm đến công tác Dân số - KHHGĐ còn có tư tưởng chủ quan, thỏa mãn với
kết quả đạt được, cá biệt còn có đơn vị coi công tác Dân số - KHHGĐ là của
ngành Y tế.
- Hệ thống tổ chức mạng lưới, cán bộ
làm công tác dân số - KHHGĐ còn bất cập trong quản lý, chỉ đạo các hoạt động
chuyên môn; Chế độ hỗ trợ đội ngũ cộng tác viên dân số thấp, chất lượng hoạt động
chuyên môn còn hạn chế.
- Thành lập Phòng Thanh tra Dân số
theo chỉ đạo của Bộ Y tế chưa được thực hiện.
- Cơ sở vật chất tại các Trung tâm
Dân số- KHHGĐ huyện xuống cấp, chưa được đầu tư sửa chữa, đặc biệt còn 02 Trung
tâm Dân số KHHGĐ huyện chưa có trụ sở làm việc (Mường Ảng và Nậm Pồ); toàn tỉnh
còn 58 trạm y tế đang là nhà tạm, chưa có nhà trạm, một số xuống cấp nghiêm trọng
cần đầu tư xây mới đã ảnh hưởng lớn đến công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nói
chung và công tác Dân số - SKSS nói riêng.
- Trang thiết bị: Phục vụ quản lý dữ
liệu dân cư và thiết bị chuyên môn còn thiếu (máy tính thiếu, cũ, hỏng), không
đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ thu thập cập nhật thông tin tại cơ sở....
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Điện Biên là tỉnh miền núi, khó
khăn, nhiều dân tộc cùng sinh sống (trên 80% là dân tộc thiểu số) tỷ lệ hộ
nghèo cao, giao thông đi lại khó khăn đã ảnh hưởng đến các hoạt động Y tế nói
chung và công tác Dân số - SKSS nói riêng.
- Số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ cao,
đặc biệt nhóm tuổi có mức sinh cao (từ 22 - 29) tuổi đang chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng số phụ nữ độ tuổi sinh đẻ, tiềm ẩn nguy cơ tăng tỷ suất sinh.
- Tâm lý, tập quán trọng nam khinh nữ,
muốn có đông con, phải có con trai để nối dõi, phát triển dòng tộc, phụng dưỡng
tuổi già tồn tại trong ý thức hệ của một bộ phận không nhỏ nhân dân, kể cả một
số cán bộ, đảng viên. Đây là những khó khăn thách thức lớn ảnh hưởng đến thực
hiện công tác Dân số - SKSS.
- Kinh phí cho Chương trình mục tiêu
quốc gia Dân số - SKSS bị cắt giảm nhiều so với giai đoạn trước; Kinh phí địa
phương hỗ trợ cho các hoạt động về công tác Dân số - KHHGĐ cơ bản chỉ đáp ứng
nhiệm vụ chi thường xuyên và các chế độ, chính sách cho con người.
- Nguồn phương tiện tránh thai miễn
phí do Trung ương cấp ngày càng giảm, đôi khi không kịp thời; đối tượng được hướng
nguồn miễn phí bị thu hẹp, nguồn tiếp thị xã hội được cung cấp không thường
xuyên, dịch vụ các biện pháp tránh thai lâm sàng chưa được triển khai rộng rãi;
- Ngân sách đầu tư cho công tác Dân số
- SKSS chủ yếu từ nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu quốc gia nhưng còn hạn
chế chưa đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ được giao. Nguồn ngân sách địa phương
hàng năm hỗ trợ cho các hoạt động về công tác Dân số - SKSS còn hạn chế.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất
là cấp cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và tính chất phức tạp khó
khăn lâu dài của công tác Dân số - KHHGĐ nên chủ quan, bằng lòng với kết quả đạt
được, buông lỏng sự lãnh đạo, chỉ đạo. Thực hiện chính sách dân số - KHHGĐ chưa
nghiêm, vẫn còn tình trạng cán bộ Đảng viên vi phạm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến
phong trào toàn dân thực hiện Chính sách Dân số - KHHGĐ;
- Công tác phối kết hợp của một số cơ
quan, ban ngành trong việc tổ chức thực hiện công tác Dân số - SKSS chưa được
thường xuyên, hiệu quả chưa cao;
- Cán bộ dân số ở một số xã chưa thực
sự ổn định, trình độ, năng lực và kinh nghiệm công tác còn hạn chế. Đội ngũ cộng
tác viên dân số thôn bản chưa thực sự tâm huyết và luôn có sự thay đổi do thù
lao của cộng tác viên quá thấp (100.000 đồng/tháng);
- Công tác tuyên truyền vận động về
Dân số - SKSS tuy đã có sự đổi mới về nội dung, hình thức, nhưng chưa tìm ra được
phương pháp thực sự phù hợp nên việc tuyên truyền tại các vùng đồng bào dân tộc
thiểu số chưa đạt hiệu quả.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
1.1. Các văn bản của Trung ương
- Kết luận số 119-KL/TVV ngày
04/01/2016 của Ban Bí thư, về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của
Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số- Kế hoạch
hóa gia đình;
- Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày
27/4/2015 của Chính phủ, quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo
là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số;
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Chiến lược Dân số - Sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày
23/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, về việc Phê duyệt đề án kiểm soát mất cân bằng
giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025;
- Thông tư liên tịch số
51/2015/TTL-BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ, về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và phòng Y tế trực thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh.
- Kế hoạch số 139/KH-BYT ngày
01/3/2016 của Bộ Y tế về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2016 - 2020;
- Chỉ thị số 04/CT-BYT ngày 15/3/2016
của Bộ Y tế, về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh;
1.2. Các văn bản của tỉnh Điện Biên
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện
Biên lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
- Quyết định số 279/QĐ-UBND ngày
25/4/2014 của UBND tỉnh, về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Phát triển ngành
Y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014-2020 và tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày
25/12/2015 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2016-2020, tỉnh Điện Biên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ
sinh tiến tới duy trì mức sinh thay thế, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3, khống chế tăng
tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn
mới.
2. Các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2020 tốc
độ tăng dân số bình quân ở mức 1,63%;
- Mục tiêu 2: Nâng cao sức khỏe, giảm
bệnh, tật và tử vong ở trẻ em, cụ thể: Phấn đấu giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5
tuổi (38,2‰ năm 2015) xuống còn 16‰ năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi (18,84% năm 2015) đến năm 2020 xuống còn 10%; Tỷ lệ
bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh (2,0% năm 2015) năm 2020 phấn đấu đạt
10%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc phấn đấu đến năm 2020 đạt 20%;
- Mục tiêu 3: Nâng cao sức khỏe bà mẹ,
cụ thể: Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỷ suất tử vong bà mẹ xuống dưới 52/100.000
trẻ đẻ sống.
- Mục tiêu 4: Duy trì, ổn định tỷ số
giới tính khi sinh (111 trẻ trai/100 trẻ gái năm 2015) phấn đấu 109 trẻ
trai/100 trẻ gái vào năm 2020, đặc biệt tập trung ở các huyện, thị xã, thành phố
có tình trạng mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh.
- Mục tiêu 5: Tiếp tục đẩy mạnh giảm
tỷ suất sinh, đáp ứng đầy đủ nhu cầu dịch vụ kế hoạch hóa gia đình của người
dân, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng. Cụ thể: Phấn
đấu đến năm 2020, tổng tỷ suất sinh giảm xuống còn 2,1 con; Quy mô dân số không
vượt quá 60 vạn người.
- Mục tiêu 6: Giảm tỷ lệ phá thai, cơ
bản loại trừ phá thai không an toàn (26,8% năm 2015). Phấn đấu đến năm 2020, giảm
tỷ lệ phá thai xuống còn 25/100 trẻ đẻ sống.
- Mục tiêu 7: Giảm nhiễm khuẩn đường
sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng, ngừa, phát
hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh
sản ở phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi. Cụ thể: Giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn đường
sinh sản (45% năm 2015), phấn đấu đến năm 2020 giảm xuống còn 30%; giảm tỷ lệ
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục (27% năm 2015) xuống còn 20% vào năm
2020; Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30 - 54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ tử cung
(5,3% năm 2015), phấn đấu đến năm 2020 đạt 30%; Tỷ lệ phụ nữ trên 40 tuổi được
sàng lọc ung thư vú (6,6% năm 2015), phấn đấu đến năm 2020 đạt 30%.
- Mục tiêu 8: Cải thiện sức khỏe sinh
sản của người chưa thành niên và thanh niên. Cụ thể: Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người chưa thành niên, thanh niên
(30,1% năm 2015), phấn đấu đến năm 2020 đạt 70%; giảm tỷ lệ vị thành niên có
thai (16,1% năm 2015) xuống còn 8,1% vào năm 2020.
- Mục tiêu 9: Cải thiện sức khỏe sinh
sản cho các nhóm dân số đặc thù (người di cư, người khuyết tật, người nhiễm
HIV, người dân thuộc dân tộc thiểu số có nguy cơ suy thoái chất lượng giống
nòi); đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người là nạn nhân
của bạo lực vì lý do giới tính và trong trường hợp thảm họa, thiên tai. Cụ thể:
Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của các nhóm dân số đặc
thù (20% năm 2015), phấn đấu đến năm 2020 đạt 45%.
- Mục tiêu 10: Tăng cường chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi. Cụ thể: tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm
cung cấp dịch vụ CSSK cho người cao tuổi (35,7% năm 2015) phấn đấu đến năm 2020
lên 57,1%; tăng tỷ lệ người cao tuổi được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa
vào cộng đồng (33,8% năm 2015) lên 70% vào năm 2020.
- Mục tiêu 11: Phân bố dân số phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường lồng ghép các yếu
tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
(Chi
tiết như Phụ lục 02 đính kèm).
III. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý điều
hành
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác Dân số - SKSS. Công tác Dân
số - SKSS phải được xác định là một trong những nội dung quan trọng trong các kế
hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội của tất cả các địa phương và các đơn vị. Tổ
chức quán triệt, triển khai Nghị quyết của các cấp ủy Đảng và chính quyền từ tỉnh
đến cơ sở nhằm làm cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nhận thức sâu sắc
các quan điểm của Đảng về công tác Dân số - SKSS. Đưa việc thực hiện chiến lược
Dân số - SKSS vào tiêu chuẩn thi đua khen thưởng và công tác cán bộ ở các cấp ủy
Đảng và chính quyền trong tỉnh; Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác
Dân số - SKSS các cấp và vai trò đầu tầu gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong
việc thực hiện Pháp lệnh Dân số, huy động toàn xã hội tham gia và đẩy mạnh xã hội
hoá công tác Dân số - SKSS.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ
cán bộ Dân số - SKSS từ tỉnh đến cơ sở tăng cường biên chế làm công tác Dân số
- SKSS từ tỉnh đến cơ sở; từng bước chuẩn hóa đội ngũ Y tế và cộng tác viên dân
số ở tổ, thôn, bản. Triển khai hiệu quả các biện pháp để nâng cao năng lực hoạt
động của tổ chức bộ máy làm công tác Dân số - SKSS; làm tốt công tác quy hoạch,
đào tạo cán bộ dân số - SKSS nhất là cấp huyện, xã nhằm thực hiện tốt chức năng
tham mưu và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành
chương trình đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác Dân số - SKSS; từng bước áp dụng mô hình chi trả phí dịch
vụ dân số, chăm sóc SKSS cho đối tượng được miễn chi phí; Lồng ghép có hiệu quả
các hoạt động trong các chương trình, dự án cho phù hợp với yêu cầu của từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác dân số, chăm sóc SKSS. Tăng cường
thanh kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về dân số, sức khỏe sinh
sản; đặc biệt kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm Chính sách
Dân số - KHHGĐ và các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ chẩn đoán và lựa chọn giới
tính thai nhi; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện
chính sách pháp luật.
Thực hiện nghiêm túc chính sách Dân số,
sức khỏe sinh sản, đặc biệt là phụ nữ sinh con đúng chính sách Dân số theo Nghị
định số 39/NĐ-CP của Chính phủ.
Bố trí đủ nguồn nhân lực đảm bảo cho
công tác Dân số - SKSS theo biên chế được giao, bổ sung nguồn kinh phí địa
phương cho các hoạt động về công tác Dân số - SKSS đảm bảo nhu cầu.
Rà soát, xây dựng và hoàn thiện thể
chế, giải pháp về tài chính đảm bảo cho các hoạt động thực hiện chiến lược Dân
số và sức khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh.
2. Truyền thông,
giáo dục chuyển đổi hành vi
Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt sâu
rộng chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chính
sách Dân số - SKSS nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, Đảng viên và nhân dân về
tầm quan trọng của công tác Dân số - SKSS trong giai đoạn hiện nay.
Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt
động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với
từng vùng, từng nhóm đối tượng; đặc biệt chú trọng đối với đối tượng khó tiếp cận;
mở rộng giáo dục về Dân số - SKSS, giới và bình đẳng giới, sức khoẻ tình dục
trong và ngoài nhà trường; Thường xuyên cung cấp thông tin có chất lượng về Dân
số - SKSS đến lãnh đạo các cấp, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng
hộ, cam kết mạnh hơn về chính sách, nguồn lực và tạo dư luận xã hội thuận lợi
cho công tác Dân số - SKSS.
Tăng cường giáo dục truyền thông tại
các nhà trường, tăng cường sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình, đoàn thể trong
các hoạt động Dân số - sức khỏe sinh sản.
Đẩy mạnh công tác phối kết hợp lồng,
ghép các hoạt động truyền thông giáo dục Dân số - SKSS với các hoạt động truyền
thông của các đơn vị trong và ngoài ngành nhằm nâng cao nhận thức, góp phần
chuyển đổi hành vi về Dân số - SKSS. Duy trì thường xuyên các chiến dịch truyền
thông lồng ghép đưa dịch vụ Dân số - SKSS đến tất cả các xã đặc biệt khó khăn
có mức sinh cao. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao được nhận thức
trong nhân dân về Luật hôn nhân gia đình và tác hại của tảo hôn và kết hôn cận
huyết thống từ đó làm giảm thiểu tỷ lệ tảo hôn và kết hôn cận huyết thống của
người dân.
Duy trì và nâng cao chất lượng các
chuyên mục, phóng sự, tin, bài về Dân số - KHHGĐ, tăng cường tuyên truyền về
Dân số và phát triển trên các kênh thông tin đại chúng để cung cấp thông tin,
kiến thức, tạo sự chuyển đổi hành vi về Dân số - kế hoạch hóa gia đình cho các
đối tượng. Sản xuất và nhân bản các sản phẩm truyền thông phù hợp với đồng bào
dân tộc vùng sâu, vùng xa, nội dung hình thức đa dạng phong phú cung cấp đến tận
thôn bản và hộ gia đình.
3. Dịch vụ dân số - SKSS
Nâng cao hệ thống chất lượng dịch vụ
Sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình đáp ứng nhu cầu của nhân dân về chăm sóc
Sức khỏe sinh sản- Kế hoạch hóa gia đình, đảm bảo đủ các loại phương tiện tránh
thai đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu của mọi đối tượng.
Thực hiện ưu tiên cấp miễn phí phương
tiện tránh thai cho đối tượng thuộc vùng khó khăn, gia đình chính sách. Đẩy mạnh
hình thức xã hội hóa cung cấp các phương tiện tránh thai, dịch vụ Kế hoạch hóa
gia đình ở vùng thành thị và nông thôn phát triển, giảm gánh nặng về ngân sách
đầu tư cho việc mua các phương tiện tránh thai.
Tiếp tục triển khai các đợt chiến dịch
tăng cường đưa dịch vụ Sức khỏe sinh sản - Kế hoạch hóa gia đình tới các xã đặc
biệt khó khăn. Ưu tiên cho chẩn đoán và điều trị viêm nhiễm đường sinh sản nhằm
giảm tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh sản ở phụ nữ, tiến tới 100% các cơ sở y tế xã
tự giải quyết được dịch vụ này.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, cấp
cứu điều trị cho bà mẹ, trẻ em ở tất cả các tuyến; Xây dựng mô hình cung cấp dịch
vụ thân thiện với đối tượng vị thành niên/thanh niên ở các trường phổ thông
trung học; Từng bước thành lập khoa chăm sóc người cao tuổi ở bệnh viện tỉnh,
huyện; Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân,
sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh. Cập
nhật kiến thức, quy trình kỹ thuật chăm sóc sức khỏe sinh sản người cao tuổi,
nam học cho cán bộ cung cấp dịch vụ các tuyến. Triển khai tư vấn về sức khỏe
sinh sản, tình dục, điều trị các rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh và mãn dục
nam.
4. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành
trong công tác Dân số - SKSS
Huy động các ban ngành, đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng tham gia công tác truyền thông, giáo dục
về Dân số - SKSS. Đưa chính sách Dân số - SKSS vào hương ước, quy ước của thôn,
bản, xã; xây dựng các mô hình gia đình văn hóa, cụm dân cư không có người sinh
con thứ 3 trở lên; Khuyến khích thành lập quỹ hoạt động Dân số - SKSS ở cộng đồng
từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và nhân dân.
Khuyến khích và huy động sự tham gia
của lực lượng y tế tư nhân để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ;
Có biện pháp hỗ trợ về mặt pháp lý, kỹ thuật và đào tạo cho các cơ sở y tế tư
nhân tham gia cung cấp dịch vụ kỹ thuật và tư vấn về SKSS/KHHGĐ.
Kêu gọi các tổ chức Phi chính phủ nước
ngoài, các dự án ODA, các tổ chức hỗ trợ viện trợ cung cấp các phương tiện
tránh thai.
Chuyển dần sang phương thức chi trả dịch
vụ Dân số, sức khỏe sinh sản từ việc cấp kinh phí cho cơ sở cung cấp dịch vụ
sang việc thanh toán qua các phương tiện trung gian (Bảo hiểm Y tế).
5. Đào tạo, nghiên cứu, thông tin
số liệu
Chú trọng đào tạo chuyên môn để nâng
cao trình độ cho cán bộ Y tế đảm bảo các yêu cầu về quy trình kỹ thuật theo
đúng hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế. Tăng cường nhân lực chăm sóc Hộ sinh cho
các bản đặc biệt khó khăn, nơi có tỷ lệ đẻ tại nhà cao thông qua mở rộng hình
thức đào tạo và sử dụng cô đỡ thôn bản, ưu tiên lựa chọn nữ nhân viên y tế bản
để đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
Từng bước thực hiện đào tạo chuyên sâu, đào tạo đại học và sau đại học về dân số,
sản khoa, nhi khoa, lão khoa, từng bước hình thành đội ngũ cán bộ có trình độ
cao về Dân số - SKSS. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học về Dân số -
SKSS góp phần giảm tỷ lệ tai biến sản khoa, tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh.
Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý
thông tin số liệu về Dân số, sức khỏe sinh sản trên cơ sở áp dụng công nghệ
thông tin và hoàn thiện hệ thống chỉ báo, chỉ tiêu; cung cấp đầy đủ chính xác kịp
thời thông tin số liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý công tác Dân số,
sức khỏe sinh sản trên địa bàn.
IV. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Thời gian thực hiện từ năm 2016 -
2020.
V. DỰ KIẾN NHU CẦU
KINH PHÍ THỰC HIỆN (Chi tiết
tại Phụ lục 03 kèm theo)
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho công tác
Dân số - SKSS giai đoạn 2016 - 2020 là 101.588 triệu đồng. (Trong đó:
Công tác Dân số 67.828 triệu đồng; Công tác Sức khỏe sinh sản 33.760 triệu đồng).
Cụ thể:
1. Ngân sách sự nghiệp: 65.088 triệu đồng (từ TW 31.402 triệu đồng, địa phương 33.686 triệu đồng).
Trong đó:
- Chi cho các hoạt động chuyên môn: 58.443
triệu đồng. Trong đó:
+ Từ Trung ương: 29.449 triệu đồng,
(trong đó: Dân số 20.999 triệu đồng; SKSS 8.450 triệu đồng).
+ Từ ngân sách địa phương: 28.994 triệu
đồng (trong đó: Dân số 27.184 triệu đồng; SKSS 1.810 triệu đồng).
- Chi cho hoạt động mua sắm trang thiết
bị phục vụ chuyên môn: 4.245 triệu đồng. Trong đó:
+ Từ Trung ương: 1.953 triệu đồng
(cho công tác Dân số).
+ Từ ngân sách địa phương: 2.292 triệu
đồng (cho công tác Dân số).
- Chi nâng cấp, sửa chữa nhỏ: 2.400
triệu đồng (cho công tác Dân số, từ ngân sách địa phương).
2. Đầu tư phát triển: 23.000 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương.
Trong đó: Dân số 13.000 triệu đồng;
SKSS 10.000 triệu đồng.
3. Vốn vay, viện trợ nước ngoài,
ODA, Phi chính phủ: 13.500 triệu đồng (cho công tác
Dân số).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số - SKSS
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo và đề
xuất những vấn đề cần giải quyết với UBND tỉnh; chủ trì tham mưu tổ chức đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch hàng năm và tổng kết kế hoạch giai đoạn thực hiện
chiến lược vào năm 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn kinh phí thực hiện
Chiến lược Dân số - SKSS; lồng ghép các nội dung công tác Dân số - SKSS vào
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế
căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm và các nguồn vốn khác
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch chiến
lược Dân số - SKSS; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật
ngân sách và các quy định hiện hành.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với
Sở Y tế đưa nội dung giáo dục về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản vào các trường
học, xây dựng mạng lưới truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản cho học sinh
và sinh viên.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
đào tạo nghề, tạo việc làm nhằm sử dụng tối đa lực lượng lao động, thực hiện chế
độ chính sách cho người cao tuổi; chính sách an sinh xã hội, chính sách về bình
đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ, chăm sóc trẻ em lồng ghép với các mục
tiêu, chỉ tiêu về Dân số vào kế hoạch phát triển ngành.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp
với Sở Y tế xây dựng, chỉ đạo thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học về Dân số
- SKSS, đặc biệt là những nghiên cứu về nâng cao chất lượng Dân số - SKSS với đặc
thù của tỉnh Điện Biên.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối
hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc xây dựng chính sách, quy hoạch,
kế hoạch phân bố dân cư gắn với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khai thác tài
nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái; hạn chế tác hại của môi trường đối với sức
khỏe cộng đồng.
8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
Phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức: xây dựng cơ quan, đơn vị,
làng bản văn hóa; chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực; đưa các tiêu chí về
Dân số - SKSS, phát triển gia đình bền vững, gắn liền với các thiết chế văn hóa
hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và
phát triển bền vững.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối
hợp với các Sở ngành liên quan tăng cường hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng trong tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động thông tin, tuyên
truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới;
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về tuyên truyền công tác dân số vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép nội dung Dân số vào
các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và phát triển nông thôn;
hướng dẫn kiểm tra thực hiện công tác di dân theo kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội.
11. Sở Tư pháp: Phối hợp với Sở Y tế
và các Sở, ban, ngành liên quan trong việc chỉ đạo tuyên truyền, triển khai thực
hiện Luật Hôn nhân gia đình, đăng ký kết hôn, đăng ký khai sinh đúng quy định,
tham gia chỉnh sửa bổ sung các quy ước, hương ước có nội dung liên quan đến
chính sách Dân số/SKSS.
12. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Y tế
và các Sở ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý những hành
vi vi phạm pháp luật về sản xuất, buôn bán, kinh doanh thuốc, trang thiết bị y
tế trong lĩnh vực Dân số - SKSS.
13. Ban Dân tộc tỉnh: Triển khai có
hiệu quả các kế hoạch, dự án hỗ trợ chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
nhất là đối với dân tộc có nguy cơ suy giảm số lượng, chất lượng giống nòi. Phối
hợp với Sở Y tế triển khai Quyết định số 928/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của UBND tỉnh
Điện Biên, về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Điện Biên, giai đoạn 2015 - 2025. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan
giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thi hành các chính sách Dân số - SKSS; tuyên
truyền vận động thực hiện chính sách Dân số - SKSS đối với đồng bào các dân tộc
thiểu số.
14. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh,
Báo Điện Biên Phủ, các cơ quan thông tin đại chúng: Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác Dân số - SKSS; tăng
thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, và nâng cao chất lượng tuyên truyền về
Dân số - SKSS trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục với thời lượng thích hợp để tuyên truyền kết quả thực
hiện chính sách Dân số - KHHGĐ, kịp thời nêu gương những điển hình, nhân tố mới,
đồng thời phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách Dân số - SKSS.
15. Cục Thống kê: Phối hợp với Sở Y tế
trong việc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin số liệu về dân số, biến động
dân số, điều tra đánh giá chất lượng dân số, mức tăng, giảm sinh trong toàn tỉnh
theo quy định.
16. Sở Nội vụ: Chủ trì và phối hợp với
Sở Y tế trong việc kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy làm công tác Dân số -
SKSS/KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở. Tham mưu đưa các chỉ tiêu về thực hiện chính sách
Dân số-KHHGĐ thành một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua, xét các danh hiệu và hình
thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong toàn tỉnh.
17. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ vào Kế hoạch thực hiện Chiến
lược của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược của địa phương, đảm
bảo phù hợp với đặc điểm cụ thể trên địa bàn; chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể
trên địa bàn và UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện. Thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác Dân số - SKSS tại địa phương, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh (qua cơ quan thường trực - Sở Y tế).
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội liên Hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi tỉnh...
tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia các hoạt động Dân số -
SKSS trong lĩnh vực mình phụ trách.
19. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các
lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị xã hội khác có trách nhiệm tham gia
triển khai Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Điện Biên. Các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và các nội dung liên
quan tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị và tổ chức thực
hiện, đảm bảo các nội dung, yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Đ/c Lê Văn Quý PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VXYT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|