ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1535/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 21 tháng 04 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2017
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13
ngày 24/6/2014 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục
tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị Quyết số
80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương
đầu tư các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày
02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2017, với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế
tái nghèo, giảm tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; góp phần thực hiện mục
tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện
đời sống, tăng thu nhập của người dân; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo,
đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận một cách tốt nhất các dịch vụ xã
hội cơ bản (dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, giáo dục, nhà ở,
nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin).
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn đấu giảm
tỷ lệ hộ nghèo:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung cả tỉnh xuống còn 13,95% (giảm 2,6%) vào cuối năm 2017;
- Các huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên
30% giảm bình quân 4 - 5%.
- Các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên
50% giảm ít nhất 5%.
b) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ sinh kế cho đồng bào dân
tộc thiểu số để cải thiện điều kiện sống, giúp người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ
xã hội, trước hết là về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh... để
kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo do thiếu hụt các chiều
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Cải thiện tốt hơn hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc
biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng: Các cơ quan, đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu
quốc gia tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa
bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi: Chương trình được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh;
ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã có tỷ lệ
hộ nghèo trên 30%, các thôn/làng đặc biệt khó khăn và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức
Hội nghị Tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày 08/3/2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (khóa XIII) về tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xóa đói giảm nghèo, định canh
định cư giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020; tham mưu cho Tỉnh Ủy
ban hành Nghị quyết về giảm nghèo nhanh và bền vững tỷ lệ
hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu
số giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025.
2. Tổ chức
thực hiện tốt, có hiệu quả các Dự án trong khuôn khổ
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được Ngân sách trung ương
bố trí vốn năm 2017, bao gồm: Chương
trình 30a, Chương trình 135, Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh
kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a
và Chương trình 135, Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin, Dự án nâng
cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
3. Tập
trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, nhà vệ
sinh,... cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo đặc biệt tại địa bàn 04 huyện Kông
Chro, Krông Pa, Ia Pa, Kbang và các xã có tỷ lệ hộ nghèo
trên 50% thuộc các huyện, thị xã khác để giảm chiều thiếu
hụt của các hộ dân, tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản.
4. Đẩy mạnh
tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số
sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức
trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; vận
động nhân dân cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo, tiếp nhận và sử dụng
có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát
nghèo, vươn lên khá giả. Tích cực phát động và triển khai
phong trào “Tỉnh Gia Lai chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
5. Lồng
ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính
sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững, với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội.
6. Tổ chức
đi học tập kinh nghiệm tại một số đơn vị, địa phương đã thực hiện hiệu quả vẽ
mô hình giảm nghèo bền vững trong đồng bào dân tộc thiểu số; để áp dụng, triển khai nhân rộng những mô hình có hiệu
quả và phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh.
7. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo ở các cấp;
tích cực phát huy quyền giám sát, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình của người dân ở các vùng hưởng lợi chương trình, dự án; bảo đảm tính công khai, minh bạch và tính
trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện chương trình.
8. Trợ cấp
thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo như người già cô đơn,
trẻ mồ côi, người tàn tật, người đơn thân nuôi con nhỏ...
theo quy định của Nhà nước. Trợ cấp đột xuất cho các đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, bệnh hiểm nghèo.
9. Thực
hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo chung, bao gồm:
a) Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc
làm cho người nghèo:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người
nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công
nghệ vào sản xuất; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ
nghèo theo quy định; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhất là hộ đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các
xã đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao; xây dựng và nhân rộng các mô hình
sinh kế giảm nghèo bền vững. Hỗ trợ kết nối người nghèo với
thị trường thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm đối với hộ nghèo.
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo
nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số; gắn dạy nghề với
tạo việc làm. Các địa phương, đoàn thể vận động doanh nghiệp
bảo trợ, nhận người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số (ưu tiên đồng bào dân tộc Jrai, Bahnar) vào làm việc để có thu nhập ổn định. Tạo điều kiện hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu.
b) Hỗ trợ giáo dục:
- Tăng cường tuyên truyền, vận động
trẻ em dân tộc thiểu số từ 5 đến dưới 15 tuổi đi học.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp, bậc học
theo quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
học sinh, sinh viên và các chính sách khác, nhất là sinh
viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích xây dựng và mở rộng
“Quỹ khuyến học"; ưu tiên đầu tư để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các
xã đặc biệt khó khăn.
- Tập trung thực
hiện các giải pháp phổ cập giáo dục trung học cơ sở cho đồng bào dân tộc thiểu số từ 15 đến dưới 30 tuổi chưa tốt nghiệp trung học
cơ sở và hiện không đi học.
c) Hỗ trợ y tế:
- Thực hiện có hiệu quả chính sách cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người cận nghèo mới thoát nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ mua Bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận
nghèo, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, chính sách kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em phòng chống
dịch bệnh.
d) Hỗ trợ nhà ở:
- Thực hiện có hiệu quả và đạt chỉ
tiêu hỗ trợ nhà cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo.
- Tiếp tục vận động các nguồn lực xóa nhà tạm cho hộ nghèo.
đ) Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đất
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó
khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính Phủ.
e) Thực hiện các
chính sách hỗ trợ nước sạch và vệ sinh cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT
ngày 21/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt văn kiện Chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và
nước sạch nông thôn dựa trên kết quả vay vốn Ngân hàng Thế giới và Quyết định số 3102/QĐ-BNN-HTQT ngày 21/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 3606/QĐ-BNN-HTQT.
g) Tổ chức thực hiện tốt Chương tình
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày
27/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ đa dạng hóa các hoạt động
thông tin và truyền thông, giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình
giảm nghèo có hiệu quả cao, gương thoát nghèo bền vững.
h) Thực hiện có hiệu quả chính sách
trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
theo Quyết định số 33/2016/QĐ-TTg ngày
08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo,
đồng bào dân tộc tiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, làng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ
việc tham gia tố tụng có tính
chất phức tạp hoặc điển hình. Tạo điều kiện cho người nghèo hiểu
biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của
Nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình Mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2017 từ ngân sách Trung ương, một phần được
cân đối từ ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực
hợp pháp khác. Tổng kinh phí ước tính 282.683 triệu đồng,
gồm:
- Kinh phí thực hiện từ ngân sách
Trung ương cấp 2017: 245.683 triệu đồng;
+ Vốn đầu tư phát triển: 193.889 triệu
đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 51.794 triệu đồng.
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
cho chương trình tín dụng hộ nghèo: 15.000 triệu đồng.
- Kinh phí đóng
góp từ các địa phương và người dân được thụ hưởng dự án 135, mô hình giảm
nghèo: 22.000 triệu đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo theo dõi, tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác giảm nghèo trong toàn tỉnh):
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và
các địa phương thực hiện các Chương trình, Dự án thuộc Chương trình Mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phát động Phong trào
“Tỉnh Gia Lai chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ
lại phía sau”.
- Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính
sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo, tăng cường hoạt
động của Trung tâm Dịch vụ việc làm đến các vùng sâu, vùng xa thông qua hoạt động
của sàn giao dịch việc làm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo các Chương trình Mục tiêu quốc gia tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện công tác giảm nghèo năm
2017.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan xây dựng, trình ban hành tiêu chí phân bổ nguồn
lực giảm nghèo; xây dựng, hướng dẫn cơ chế quản lý chương
trình giảm nghèo; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực hiện
cơ chế quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia của các sở, ban, ngành, địa
phương gắn với việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Căn cứ vào định mức, tiêu chí được
duyệt, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Dân tộc lập kế hoạch lồng ghép các chương trình, dự án
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn lực giảm nghèo ưu tiên các địa phương
có xã đặc biệt khó khăn.
3. Sở Tài Chính: Chủ trì, hướng dẫn và bố trí vốn thực hiện chương trình dự án và chính
sách giảm nghèo theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành; hướng dẫn quản lý và sử
dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
4. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, Đề án/Dự án Hỗ
trợ giảm nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối
với hộ nghèo, người nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn:
- Thực hiện chương trình khuyến nông
- lâm, hỗ trợ xây dựng các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất
hàng hóa để người nghèo dễ tiếp cận và tham gia; hỗ
trợ các hộ nghèo cận nghèo và gia đình chính
sách xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh hướng dẫn, chỉ đạo, ưu tiên nguồn
lực từ Chương trình xây dựng nông thôn mới đầu tư cho các
xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các giải pháp tăng tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng nước sạch, hố xí hợp
vệ sinh.
6. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo trong
khám, chữa bệnh; ưu tiên đầu tư nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của đồng bào
dân tộc thiểu số về dịch vụ khám chữa bệnh, nâng cao chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh, nhất là ở vùng đặc biệt khó khăn, tăng độ bao phủ tham gia bảo
hiểm y tế.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên
nghèo; vận động, khuyến khích xây dựng “Quỹ khuyến học” ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; ưu tiên đầu tư trước cơ sở vật chất
theo hướng đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các vùng nghèo.
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp tăng tỷ lệ trẻ em dân tộc thiểu số đến
trường đúng độ tuổi theo từng cấp học, giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban; tăng tỷ lệ
biết chữ của người lớn.
8. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các giải pháp tăng tỷ lệ
người dân có nhà ở đảm bảo về diện tích và chất lượng
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của tỉnh
về công tác giảm nghèo.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của hộ nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số.
10. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện
chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính
sách đưa văn hóa về cơ sở, ưu tiên hỗ trợ người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số tiếp cận văn hóa, thông tin, nhất là ở các địa bàn đặc biệt
khó khăn.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ban, ngành liên quan thực hiện
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với họ nghèo,
người nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; đề xuất
các giải pháp hạn chế tác động của biến đổi khí hậu đến hộ
nghèo và nhân dân.
13. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng,
trình ban hành chính sách thu hút cán bộ, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác
ở các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cơ sở; hướng dẫn tiêu chí khen thưởng đối với hộ nghèo, huyện,
xã, thôn có thành tích giảm nghèo bền vững.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình quân dân y kết hợp; mô hình
giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo ở xã biên giới; tăng cường
cán bộ cho các xã biên giới; giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã
hội trên địa bàn.
15. Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác
theo quy định.
16. Các sở,
ban, ngành có liên quan của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện
các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, nâng cao đời sống cho người nghèo, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
giảm nghèo của tỉnh.
17. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức rà soát, kiện toàn hệ thống Ban Chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo bền vững
các cấp trên địa bàn quản lý; xây dựng Kế hoạch giảm nghèo bền vững, phù hợp để
hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn. Các huyện có xã có tỷ lệ hộ nghèo trên
50%, ngoài kế hoạch giảm nghèo chung, cần xây dựng kế hoạch giảm nghèo đặc thù
cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trên 50%.
18. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp
với các tổ chức thành viên, chỉ đạo cơ sở tổ chức tốt công
tác tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên và toàn
dân hưởng ứng, tham gia cuộc vận động “Làm thay đổi nếp
nghĩ, cách làm trong đồng bào dân tộc thiểu số để từng bước vươn lên thoát nghèo bền vững”;
vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại xã biên giới; vận
động, huy động cho “Quỹ vì người nghèo” để hỗ trợ cho người nghèo của tỉnh.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành, địa
phương về các nội dung của Kế hoạch; tham mưu nội dung tổ chức họp sơ kết 6
tháng (trước ngày 10/7) và tổng kết năm (trước ngày 20/12); phối hợp Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh đôn đốc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch theo
định kỳ 6 tháng, cuối năm và đột xuất.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Kế hoạch
này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội), để tổng hợp, báo cáo sơ
kết 6 tháng (trước ngày 30/6) và tổng kết năm (trước ngày 20/12).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội)
để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- T/T Tỉnh ủy; T/T HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị có tên tại Phần V;
- CVP, PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|