ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1516/KH-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 05 tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số
112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển
công tác xã hội tại các Sở, ban, ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của
toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ
công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã
hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Xây dựng mạng lưới công tác
xã hội từ tỉnh đến cơ sở; phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên công
tác xã hội đạt 60% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện
ma túy, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn
vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó,
có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội
thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách với mức phụ cấp hàng tháng tối
thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Ít nhất có 30% số cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc
tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, hệ
thống tư pháp, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính
trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Tối thiểu 50% số cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục thực hiện tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội
đối với người có hoàn cảnh khó khăn khi có nhu cầu.
- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn
nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội
phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức,
cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở điều trị nghiện ma túy, các cơ quan tư pháp, trường
học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố
trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công
chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không
chuyên trách với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do
Chính phủ quy định.
- Tối thiểu 60% số cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở khác trong quy hoạch có cung cấp
dịch vụ công tác xã hội; tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ
công tác xã hội và quản lý ca tăng tối thiểu 30% so với năm 2025.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 40% số cán bộ,
viên chức, nhân viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn,
các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã
hội và các ngành có liên quan.
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn
nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên
tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội
phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về công tác xã hội
- Tổ chức thực hiện tốt các văn
bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội
theo quy định và các văn bản hướng dẫn, quy định của Trung ương.
- Tổ chức triển khai thực hiện
chức danh nghề nghiệp viên chức công tác xã hội của các cơ sở có cung cấp dịch
vụ công tác xã hội trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, hệ thống tư pháp và ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thực hiện áp dụng ngạch, bậc
lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức,
viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan
giữa các ngành, nghề.
- Khuyến khích chính sách xã hội
hóa, tăng cường thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển
công tác xã hội trợ giúp cho các đối tượng yếu thế và người dân.
2. Phát triển mạng lưới các
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
- Thực hiện quy hoạch phát triển
mạng lưới các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực
và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân được phép thành lập
theo hướng thực hiện trợ giúp toàn diện, bền vững.
- Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật
chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa
bàn tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục
công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi được Trung
ương hỗ trợ.
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ các
mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở điều
trị nghiện ma túy, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm
lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và
mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn, trong đó:
+ Giai đoạn 2021 - 2025, hỗ trợ
xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp
xã hội, cơ sở điều trị nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư
pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô
hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội tại cộng đồng;
+ Giai đoạn 2026 - 2030, hỗ trợ
triển khai nhân rộng các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ
giúp xã hội, cơ sở điều trị nghiện ma túy, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ
sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận
nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
3. Phối hợp, rà soát, sắp
xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công
tác xã hội tại các hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở
của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ
giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm
nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng đảm bảo đạt
theo các mục tiêu đã đề ra
- Triển khai thực hiện liên kết
với các cơ sở đào tạo để đào tạo cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên
công tác xã hội đủ điều kiện xây dựng đội ngũ cán bộ xã hội chuyên nghiệp có
trình độ chuyên môn về công tác xã hội. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hỗ trợ và tạo điều kiện về kinh phí để đào tạo cho đội ngũ cán bộ, viên chức,
nhân viên công tác xã hội nâng cao trình độ chuyên môn công tác xã hội.
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ
năng cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội về chăm
sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người
chưa thành niên; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp và một số lĩnh vực đặc
thù khác.
5. Đánh giá kết quả và đề xuất
giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác
xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư
pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:
- Rà soát, phân loại cán bộ,
viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ
công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội;
nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu
chỉ đạo, quản lý.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội
bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội.
- Tổng kết, đánh giá thực tiễn
để đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội
ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
6. Tuyên truyền, thông tin
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác xã
hội
- Truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã
hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người
khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế
khác.
- Thực hiện việc sử dụng tài liệu,
sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân
viên, cộng tác viên làm công tác xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên
chức, nhân viên và cộng tác viên.
- Học tập kinh nghiệm phát triển
hệ thống cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài tỉnh.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách
nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn
hàng năm của các Sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan, địa phương; các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện
các hoạt động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp
pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
3. Các sở, ngành và địa
phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Kế hoạch và quản lý sử dụng
kinh phí theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với các Sở, ngành liên quan
đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các cơ chế chính sách,
văn bản pháp luật về phát triển công tác xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ và các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn hoạt động xây dựng mạng lưới tổ chức
cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công
tác xã hội; nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Bộ Nội vụ quy định về ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ
phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức làm công tác xã hội và tham
mưu tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ngành, cơ quan liên quan nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng
tác viên công tác xã hội; thực hiện tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ công
tác xã hội và tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên
công tác xã hội; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của các
ngành, Sở Tài chính tổng hợp tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định pháp luật về ngân sách nhà nước, phù hợp
khả năng ngân sách địa phương.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên
quan tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn và tổ chức áp dụng ngạch, bậc lương, các chế
độ phụ cấp lương, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với công chức, viên
chức làm công tác xã hội; phối hợp hướng dẫn phát triển mạng lưới cơ sở có cung
cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan, đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo
viên, nhân viên trong việc thực hiện công tác xã hội trong trường học.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về phát triển công tác xã hội; sắp xếp,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm việc tại trại tạm giam về công tác xã hội theo hướng
dẫn của Bộ Công an và bộ, ngành liên quan.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phát triển công
tác xã hội; rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở.
7. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp các Sở,
ngành, cơ quan liên quan thực hiện các văn bản pháp luật về công tác xã hội làm
việc tại các Bệnh viện và Trung tâm Y tế theo quy định và các nhiệm vụ khác
theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Sở.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển
công tác xã hội.
9. Các Sở, ngành liên
quan khác theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch
đảm bảo đúng quy định.
10. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương;
xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể về phát triển công tác xã hội trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí ngân sách, nhân lực, cơ sở vật
chất thực hiện Kế hoạch, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia,
các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh
Đoàn thanh niên và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức
các hoạt động tuyên truyền làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên về
công tác xã hội; vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã
hội.
V. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Trên cơ sở Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức đánh giá và báo cáo kết
quả thực hiện định kỳ vào ngày 15/12 hàng năm gửi về Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV. Th.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|