ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 31
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Chỉ thị số
05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ về quy định chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số
27/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình MTQG;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Căn cứ Nghị quyết số
20-NQ/TU ngày 21/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La về đẩy mạnh thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Sơn La
giai đoạn 2021-2025.
UBND tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
(viết tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa các mục
tiêu, chi tiêu, nội dung nhiệm vụ của Chương trình gắn với Nghị quyết Đại hội tỉnh
Đảng bộ Sơn La lần thứ XV và Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 21.12.2021 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
- Huy động sức mạnh của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội vào công tác giảm nghèo bền vững, từng bước
nâng cao mức sống và chất lượng sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; giảm dần khoảng
cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các khu vực, các địa phương và các
nhóm dân cư; từng bước xã hội hóa công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hỗ trợ có hiệu quả và tạo
điều kiện để người nghèo, hộ nghèo ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất, có
việc làm bền vững, tăng thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đẩy nhanh
tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
- Đạt được các mục tiêu,
chỉ tiêu của Chương trình,Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Sơn La lần thứ XV và
Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 21.12.2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đề ra.
- Xây dựng cơ chế phối hợp
hiệu quả giữa các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh trong thực
hiện giảm nghèo bền vững.
- Phân bổ, sử dụng kinh
phí thực hiện Chương trình đúng quy định tài chính hiện hành. Huy động thêm nguồn
lực và chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguồn lực đúng mục đích, tập trung,
tránh thất thoát, lãng phí.
I. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm
nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ
người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin),
nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng
nghèo. Chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; đa dạng hóa sinh kế,
phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm, thu nhập tốt cho người
nghèo, góp phần bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế,
phát triển bền vững.
2- Mục tiêu cụ thể đến
cuối năm 2025
(1) Giảm tỷ lệ hộ nghèo
toàn tỉnh bình quân 3%/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số trên 3%/năm.
(2) Giảm tỷ lệ hộ nghèo của
các huyện nghèo 4-5%/năm; có 01 huyện thoát nghèo.
(3) Hỗ trợ thí điểm, phát
triển 05 mô hình giảm nghèo (chăn nuôi, trồng trọt, tiểu thủ công nghiệp, du
lịch cộng đồng, mô hình khởi nghiệp/khởi sự kinh doanh) tạo sinh kế, việc
làm bền vững, thu nhập tốt, thích ứng biến đổi khí hậu cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo và hộ mới thoát nghèo.
(4) Hỗ trợ kết nối việc
làm thành công cho ít nhất 100.000 lao động, trong đó có trên 50% người lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo ở vùng nghèo, vùng khó khăn.
Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất một thành viên trong độ tuổi
lao động có việc làm bền vững.
(5) Hỗ trợ đào tạo 16.000
người lao động thuộc các huyện nghèo trong đó đưa 150 lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
(6) 100% cán bộ làm công
tác giảm nghèo được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo và lập kế hoạch
có sự tham gia của cộng đồng, người dân.
(7) Các chỉ tiêu giải quyết
mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản:
- Chiều thiếu hụt về việc
làm: 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có
nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin
thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm.
- Chiều thiếu hụt về y tế:
100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ bảo hiểm y tế; giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 28%.
- Chiều thiếu hụt về giáo
dục: Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi đạt 80%; Tỷ
lệ người lao động thuộc vùng nghèo, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 60% trong đó
có bằng cấp, chứng chỉ là 25%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
- Chiều thiếu hụt về nhà ở:
100% hộ nghèo thiếu hụt về nhà ở trên địa bàn tỉnh, 100% hộ cận nghèo thiếu hụt
về nhà ở trên địa bàn huyện nghèo được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở;
cơ bản xóa nhà tạm, nhà đơn sơ, thiếu kiên cố đối với hộ nghèo của tỉnh.
- Chiều thiếu hụt về nước
sinh hoạt và vệ sinh: 95% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; ít nhất 50% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
- Chiều thiếu hụt về thông
tin: 80% hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn
thông, internet; 75% hộ gia đình sinh sống trên địa bàn huyện nghèo được tiếp cận
thông tin về chính sách, pháp luật giảm nghèo, kiến thức, kĩ năng, mô hình giảm
nghèo hiệu quả thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm truyền thông.
II. ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm Quyền
công nhận thoát nghèo) trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật,
phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các
huyện nghèo.
- Các huyện nghèo.
- Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp (GDNN), tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh; ưu tiên nguồn lực của Chương trình
đầu tư cho huyện nghèo.
3. Thời gian thực hiện:
Đến hết năm 2025.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngân sách trung ương: dự kiến 1.166,086 tỷ đồng (Theo Tờ
trình số 2311/TTr-BKHĐT ngày 07/4/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
2. Ngân sách địa phương (đối ứng): dự kiến 35 tỷ đồng (bằng
3% ngân sách trung ương).
3. Nguồn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội (cho
vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo): dự kiến dư nợ tăng trưởng
591 tỷ đồng.
4. Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; các nguồn huy động hợp pháp khác.
IV. NỘI
DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự
án 1. Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
a) Nội dung hỗ trợ:
* Đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng, thiết yếu tại các huyện nghèo (công
trình đầu tư cấp huyện, liên xã) phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu
thông hàng hóa và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, gồm các công trình giao thông,
cầu, hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất; các công trình y tế, giáo dục đạt
chuẩn quốc gia; các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; công trình
thủy lợi phục vụ sản xuất; các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao.
- Công trình đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội liên kết vùng phải bảo đảm các yêu cầu:
+ Công trình phục vụ trực
tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên
các công trình có nhiều người hưởng lợi là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, mới
thoát nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ.
+ Công trình cấp huyện phải
đảm bảo tính kết nối về giao thông, kinh tế, xã hội để hỗ trợ phát triển sản xuất,
lưu thông hàng hóa và dịch vụ, cải thiện tiếp cận các dịch vụ cơ bản liên xã,
giữa xã với huyện hoặc kết nối huyện với các khu vực trung tâm, vùng động lực
phát triển.
+ Công trình cấp xã và
bàn phải đảm bảo tính kết nối giữa các bản, giữa các bản với trung tâm xã đê hỗ
trợ phát triển sản xuất, sinh kế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng
các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện
nghèo.
b) Đối tượng: 02 huyện
nghèo (Thuận Châu, sốp Cộp) theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Dự
án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng, phát triển,
nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Tập huấn, chuyển giao
khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống
cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị,
nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất.
- Xúc tiến thương mại, tiếp
cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng
đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan; mô hình giảm
nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
-Tổ chức các hoạt động đa
dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất phù hợp phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng, phù hợp mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 03 năm), người khuyết tật
(không có sinh kế ổn định); người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; ưu
tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công
với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Cá nhân, tổ chức, hộ
gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở
GDNN; trung tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh
doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình giảm nghèo nông nghiệp, phi
nông nghiệp, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, tăng
thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho
người nghèo.
- Ưu tiên hỗ trợ các mô
hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm
nghèo khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ
nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ
trì thực hiện. Tạo điều kiện để người yêu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh
khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
3. Dự
án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ
phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Nội dung hỗ trợ:
+ Phát triển sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp; hỗ trợ một phần giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật
tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y và hỗ trợ khác.
+ Hỗ trợ phát triển sản
xuất đủ lương thực, thực phẩm đảm bảo dinh dưỡng.
+ Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật,
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi.
+ Tập huấn, tư vấn chuyển
giao kỹ thuật cho người nghèo: Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý sản xuất, kinh
tế của các hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo và các nội dung hỗ trợ khác phù
hợp với tính chất của hoạt động sinh kế định hướng thị trường; khuyến khích các
doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia cam kết bảo tiêu sản phẩm; thí điểm, nhân rộng
các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị
hiệu quả.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo (trong vòng 03 năm), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định)
trên địa bàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc
hộ nghèo.
b) Tiểu dự án 2: Cải
thiện dinh dưỡng
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ tiếp cận, can
thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ,
trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo, người dân sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo.
+ Tăng cường hoạt động cải
thiện chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp
phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học
đường (trẻ từ 5 đến dưới 16 tuổi).
- Đối tượng:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện
nghèo.
+ Phụ nữ mang thai và cho
con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
4. Dự
án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát
triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh.
+ Xây dựng các chuẩn,
phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp
với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
+ Khảo sát, thống kê, dự
báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc
làm cho người lao động.
+ Phát triển mô hình gắn
kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
+ Đào tạo nghề cho người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có
thu nhập thấp.
- Đối tượng:
+ Người học nghề, lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;người lao động có thu nhập thấp.
+ Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
+ Các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan.
+ Các sở, ngành, địa phương
được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ người lao động
sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo. Đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí,
tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham giáo dục định
hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, hộ
chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và
thân nhân.
+ Hỗ trợ một phần chi phí
đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu
tiên người lao động thuộc thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng:
+ Người lao động có nhu cầu
đi làm việc ở nước ngoài,cư trú trên địa bàn các huyện nghèo (không bao gồm
các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở
nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu
tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
+ Cơ sở đào tạo, doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
+ Người lao động tham gia
các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo
các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ
việc làm bền vững
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị công nghệ thông tin đê hiện đại hóa hệ thống thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu
việc tìm người - người tìm việc.
+ Hỗ trợ giao dịch việc
làm.
+ Quản lý lao động gắn với
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
+ Thu thập, phân tích, dự
báo thị trường lao động.
+ Hỗ trợ kết nối việc làm
thành công.
- Đối tượng:
+ Người lao động, ưu tiên
người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
+ Người lao động sinh sống
trên địa bàn huyện nghèo.
+ Các Trung tâm dịch vụ
việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh.
+ Cơ quan quản lý Nhà nước
các cấp.
5. Dự
án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn các huyện nghèo
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ
hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có, đảm bảo
diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 và tiêu chuẩn “3 cứng” (nền cứng,
khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021-2025) trong danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn
huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu
lực thi hành tối thiểu 03 năm.
+ Đối tượng thụ hưởng dự
án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội dung thực hiện: Hỗ
trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo để thực hiện xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, đảm bảo
sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa,
nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2 (đối
với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử
dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18 m2) và “3 cứng” (nền cứng,
khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
6. Dự
án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm
nghèo về thông tin
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho
cán bộ thông tin và truyền thông.
+ Thiết lập các cụm thông
tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu
biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới.
+ Cung cấp dịch vụ thông
tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận
thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
+ Tăng cường cơ sở vật chất
cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài
truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), đồn biên
phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng
công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung
thông tin thiết yếu cho xã hội.
+ Hỗ trợ tăng cường nội
dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng:
+ Hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
+ Các huyện nghèo, xã
biên giới.
+ Các tổ chức và cá nhân
có liên quan.
b) Tiểu dự án 2: Truyền
thông về giảm nghèo đa chiều
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng, tổ chức thực
hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm
truyền thông về giảm nghèo bền vững.
+ Tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội về công
tác giảm nghèo, phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân
tương ái” của dân tộc ta đối với người nghèo.
+ Hỗ trợ các cơ quan báo
chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu
các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững; tổ chức
biên soạn, in ấn và phát hành các sản phẩm thông tin, tuyên truyền về các chính
sách, nội dung giảm nghèo.
+ Tổ chức thực hiện phong
trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau”; biểu dương, khen thưởng đối với các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo.
+ Xây dựng, tổ chức thực
hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo đa chiều,
giáo dục nghề nghiệp, việc làm, trợ giúp xã hội, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và
bình đẳng giới.
+ Tổ chức các hoạt động đối
thoại chính sách về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở để tăng cường
truyền thông về chính sách, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện
cơ chế, chính sách.
- Đối tượng:
+ Người nghèo, người dân
tại các địa bàn thực hiện Chương trình.
+ Các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
7. Dự
án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng
cao năng lực thực hiện Chương trình
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng tài liệu và
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải
quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm,
giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới
nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn.
+ Tổ chức học tập, trao đổi
kinh nghiệm trong nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về
công tác giảm nghèo.
- Đối tượng:
+ Cán bộ làm công tác giảm
nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo
tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín),
ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ.
+ Các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
b) Tiểu dự án 2: Giám
sát, đánh giá
- Nội dung thực hiện:
+ Rà soát hộ nghèo, cận
nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp.
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết).
+ Cập nhật thông tin vào
phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp theo quy định.
- Đối tượng:
+ Cơ quan chủ trì Chương
trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự
án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện
công tác giám sát.
+ Các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
V. CÁC
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với công tác giảm nghèo bền vững. Xây dựng hệ thống các văn bản chỉ đạo,
điều hành tổ chức thực hiện đảm bảo nội dung, nhiệm vụ chương trình và đúng quy
định hiện hành. Hàng năm, cấp ủy, chính quyền huyện, xã đăng ký mục tiêu giảm
nghèo; đưa mục tiêu giảm nghèo vào tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu các địa phương.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm về
các chính sách, chương trình, mục tiêu giảm nghèo đến các cấp, các ngành và các
tầng lớp dân cư nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong công tác giảm nghèo.
Phát động phong trào thi đua chung tay vì người nghèo, biểu dương, động viên,
khen thưởng kịp thời các gương người nghèo, hộ nghèo điển hình thoát nghèo bền
vững, các tập thể, cá nhân tích cực tham gia và thực hiện công tác giảm nghèo,
góp phần khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát
nghèo, không trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phân cấp trao quyền
cho địa phương, cơ sở để tạo sự chủ động và nâng cao trách nhiệm trong thực hiện
Chương trình. Tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình thực hiện
Chương trình từ khâu xác định đối tượng thụ hưởng đến khâu lập kế hoạch, kiểm
tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện đảm bảo tính công khai, minh bạch,
nâng cao trách nhiệm trong quá trình thực hiện.
4. Nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các cấp, các
ngành,các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện công tác giảm nghèo.
Phân công trách nhiệm giúp đỡ hộ nghèo, tạo điều kiện và động viên, khuyến
khích các hộ tham gia đăng ký thoát nghèo; tập trung các nguồn lực ưu tiên hỗ
trợ, hướng dẫn những hộ đăng ký thoát nghèo phát triển sản xuất, có việc làm bền
vững, thu nhập ổn định.
5. Tập trung nguồn lực đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền
vững, trọng tâm là huyện nghèo, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Ưu tiên lựa chọn các
nội dung hỗ trợ có định mức cao hơn; đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp giữa
các hoạt động, nội dung hỗ trợ đầu tư của các dự án, tiêu dự án thuộc Chương
trình trên cùng một địa bàn, cùng một đối tượng thụ hưởng.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình gắn với sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình
tổ chức triển khai thực hiện. Nêu cao vai trò của cấp cơ sở, đảm bảo sự tham
gia giám sát, đánh giá hiệu quả Chương trình của các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể và người dân.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan quản lý
Chương trình; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021
-2025 và hàng năm; chủ trì hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu xây dựng, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021-2025.
- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch
và dự kiến phương án phân bổ vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và
hàng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
- Chủ trì tổng hợp, xây dựng,
đề xuất điều chỉnh cơ chế, chính sách trong thực hiện chương trình giảm nghèo đảm
bảo phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Đề xuất giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Chủ trì hướng dẫn và thực
hiện công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; sơ kết, tổng kết,
đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện Dự án
1; Dự án 2; Dự án 4; Tiểu dự án 2 - Dự án 6; Dự án 7 thuộc Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Là cơ quan tổng hợp
Chương trình (tổng hợp kế hoạch, kinh phí, kết quả thực hiện) báo cáo UBND tỉnh,
Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh và các Bộ, ngành trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tình lồng ghép các hoạt động
của Kế hoạch thực hiện Chương trình với các chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Tổng hợp, xây dựng chỉ tiêu giảm nghèo trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm, hàng năm.
- Chủ trì tổng hợp, thẩm
định nguồn vốn đầu tư thực hiện Chương trình theo kế hoạch đầu tư trung hạn và
hàng năm trình UBND tỉnh; tham mưu cân đối, bố trí vốn đối ứng thực hiện các
chương trình, chính sách giảm nghèo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của
tỉnh.
- Tăng cường hợp tác, huy
động các nguồn lực đề đầu tư phát triển vùng nghèo; tham mưu cơ chế, chính sách
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn xã nghèo, huyện nghèo.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình. Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thành phố thực hiện rà soát, thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
phương án phân bổ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình đảm bảo theo quy định
hiện hành của pháp luật.
- Tham mưu trình cấp có
thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp đối ứng thực hiện Chương trình phù hợp
tình hình thực tiễn địa phương và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
- Hướng dẫn việc quản lý,
sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương
trình.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình. Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì thực hiện Tiểu
dự án 1, Dự án 2 (chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp) thuộc Chương trình.
- Tham mưu xây dựng và tổ
chức thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách, giải pháp trong lĩnh vực nông
nghiệp. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn của chương
trình xây dựng nông thôn mới với chương trình giảm nghèo, góp phần thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững của tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình.Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên
địa bàn tỉnh.
5. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện Tiểu
dự án 2, Dự án 3 (Cải thiện dinh dưỡng) thuộc Chương trình.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình. Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Xây dựng
- Chủ trì thực hiện Dự án
5 (chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo)
thuộc Chương trình.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình. Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
trên địa bàn huyện nghèo.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì thực hiện Tiểu
dự án 1, Dự án 6 (Giảm nghèo về thông tin) thuộc Chương trình.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình. Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
8. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh
- Chủ trì phối hợp thực
hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình. Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
9. Báo Sơn La, Đài
Phát thanh - Truyền hình
Đẩy mạnh thông tin các
chính sách của nhà nước và địa phương về giảm nghèo, thực hiện tốt vai trò và
chức năng giám sát, hiến kế cũng như phản biện để hoàn thiện chính sách; truyền
thông, phổ biến kinh nghiệm hay, cách làm có hiệu quả để giảm nghèo và nhân rộng
mô hình giảm nghèo, giúp người nghèo có động lực khao khát vươn lên thoát
nghèo.
10. Nhiệm vụ của các sở,
ban, ngành tỉnh
- Triển khai thực hiện Kế
hoạch trong phạm vi nội dung chức năng, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở,
ban, ngành quản lý; chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hướng dẫn thực hiện cơ
chế, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội gắn với chương trình, kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ của sở, ban, ngành.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình.Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên
địa bàn tỉnh.
11. Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Phát huy vai trò, hiệu
quả công tác phối hợp với chính quyền các cấp trong tổ chức thực hiện và giám
sát việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, các dự án thuộc Chương trình.
Tăng cường vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân tham gia chương trình giảm
nghèo và công tác xã hội, giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng nông
thôn mới; chủ trì triển khai thực hiện một số mô hình giảm nghèo trong hội
viên, đoàn viên nghèo.
- Tăng cường huy động nguồn
lực từ cộng đồng xã hội để giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo, các đối tượng yếu thế
trong lao động sản xuất, cải thiện nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ người cao tuổi, người
khuyết tật có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, góp phần thực hiện mục tiêu giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp kết quả thực hiện nội dung nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành báo cáo cơ quan quản
lý Chương trình. Phối hợp giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm tại địa phương; bố
trí vốn đối ứng thực hiện Chương trình theo quy định. Phối hợp chặt chỗ với các
sở, ngành triển khai dây đủ, kịp thời, hiệu quả các dự án thuộc Chương trình. Cụ
thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo vào chương trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Chương trình giảm nghèo trên địa bàn; ưu tiên các
nguồn lực cho công tác giảm nghèo; lồng ghép các nguồn vốn để phát triển kinh tế
- xã hội vùng nghèo, vùng khó khăn và thực hiện mục tiêu giảm nghèo của địa
phương. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong thực hiện các chương trình, chính
sách giảm nghèo. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu,
đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất thoát.
- Thường xuyên hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra, giám sát cấp cơ sở trong thực hiện Chương trình giảm
nghèo; báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình triển khai thực hiện Chương trình về
cơ quan quản lý Chương trình.
Yêu cầu các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra. Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận TQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Tráng Thị Xuân
|