ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 29 tháng 6 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN, GIAI ĐOẠN 2021
- 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Công văn số 1177/VPCP-NC
ngày 29/5/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc tổng kết thực hiện Công ước
chống tra tấn năm 2020 và dự kiến hoạt động giai đoạn 2021 - 2022, UBND tỉnh
Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích: Nhằm tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Công ước chống tra tấn, pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn;
phục vụ cho việc xây dựng và gửi báo cáo quốc gia lần thứ hai của Việt Nam về
thực thi Công ước chống tra tấn lên Ủy ban chống tra tấn của Liên hợp quốc vào
năm 2022.
2. Yêu cầu
a) 100% các cơ quan, sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước chống
tra tấn theo Quyết định số 364/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ và
Kế hoạch chuyên đề về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước
chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” theo Quyết định số
65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn phải
phù hợp với đặc điểm, tình hình từng địa bàn, lĩnh vực.
c) Công tác phối hợp thực hiện Công
ước chống tra tấn phải đảm bảo chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ.
II. NHIỆM VỤ
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về phòng chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn
a) Nội dung tuyên truyền: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả nội dung và yêu cầu tại Quyết định số 364/QĐ-TTg ngày 17/3/2015 của Thủ
tướng Chính phủ, Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính
phủ và Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 06/3/2018 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng,
chống tra tấn” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Hình thức tuyên truyền
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn, khai thác tủ sách pháp luật, tìm
hiểu pháp luật về phòng, chống tra tấn; đăng tin, bài, phóng sự về các hoạt
động này lên các phương tiện truyền thông. Lồng ghép công tác tuyên truyền Công
ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn với triển khai
các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn với
triển khai tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.
- Tiếp tục tổ chức và đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn về Công ước chống tra
tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, chiến sĩ, công
chức, viên chức và nhân dân, trong đó lưu ý:
+ Đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc đăng tải các tài liệu, tin, bài, phóng sự về phòng,
chống tra tấn trên báo điện tử, mạng xã hội, kênh truyền hình, đài phát thanh,
cổng thông tin điện tử hoặc thông qua pano, áp phích, tờ gấp, cuộc thi tìm
hiểu, sân khấu hóa theo hướng trực quan, đơn giản, dễ hiểu;
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, ý thức kỷ luật, kỷ cương, tinh thần trách nhiệm trong thực
thi công vụ; tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, đạo đức công
vụ, kỹ năng nghề nghiệp, quy định công tác đối với cán bộ, chiến sĩ, công chức,
viên chức, nhất là cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự về các nội dung nêu
trong Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam có liên quan;
+ Tăng cường nghiên cứu, tham khảo,
ứng dụng các mô hình hay, thực tiễn tốt của các bộ, ngành, địa phương khác
trong tuyên truyền phòng, chống tra tấn.
2. Nội luật hóa và nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn
a) Về nội luật hóa: tiến hành rà soát, sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam với các quy định của
Công ước và yêu cầu của Ủy ban chống tra tấn để thống kê các vướng mắc, bất cập
của các quy định pháp luật có liên quan, nhất là các quy định trong Bộ luật
Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Thi hành án hình sự, Luật Thi hành tạm
giữ, tạm giam, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước, từ đó đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các văn bản pháp luật nhằm tăng cường tính tương thích của pháp luật Việt
Nam với các quy định của Công ước chống tra tấn và khuyến nghị phù hợp của Ủy
ban chống tra tấn.
b) Về nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn
- Thực hiện nghiêm, công khai, minh
bạch các quy định pháp luật về tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác, đơn khiếu
nại, tố cáo; điều tra, truy tố, xét xử; thi hành tạm giữ, tạm giam; thi hành án
hình sự; bồi thường thiệt hại, nhất là các vụ việc liên quan đến tra tấn, bức
cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương
tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật, mua chuộc hoặc
cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, theo dõi, khảo sát, đánh giá thường xuyên, định kỳ hoặc đột
xuất về việc chấp hành pháp luật của đơn vị chức năng trong phòng, chống tra
tấn, nhất là các vụ án có dấu hiệu oan, sai; các trường hợp trốn khỏi nơi giam
giữ, các trường hợp chết trong các cơ sở giam giữ, trụ sở cơ quan nhà nước; các
vụ án có bị can, bị cáo nguyên là cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức bị
khởi tố vì các hành vi tra tấn, bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong
khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác
trong khi thi hành công vụ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, bắt, giữ, giam người
trái pháp luật, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung
cấp tài liệu.
- Tiếp tục nghiên cứu, đầu tư, sửa
chữa, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ
của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là trụ sở tiếp công dân; trại tạm giam, nhà
tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; trang, thiết bị phục vụ lưu
trữ hồ sơ nhân thân, bệnh án và công tác khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ.
- Tổ chức thu thập thông tin, số
liệu về công tác tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác, đơn khiếu nại, tố cáo,
điều tra, truy tố, xét xử, bồi thường thiệt hại cho các nạn nhân của các hành
vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công
vụ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái pháp luật, mua chuộc
hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu.
3. Hợp tác quốc tế trong phòng,
chống tra tấn
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác
quốc tế, đa dạng hóa các hình thức và nội dung hợp tác, qua đó thể hiện sự tích
cực, trách nhiệm của Việt Nam trong phòng, chống tra tấn. Trước mắt, trong bối
cảnh tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, cần đẩy mạnh các hoạt động hợp
tác với các đối tác nước ngoài hiện đang thường trú tại Việt Nam hoặc thông qua
hình thức trực tuyến, trong đó tập trung hợp tác nghiên cứu pháp luật của các
nước về phòng, chống tra tấn; các quy định pháp lý quốc tế liên quan đến phòng,
chống tra tấn như: Quy tắc Nelson Mandela, Quy tắc Tokyo và Quy tắc Bangkok;
các hoạt động hợp tác chia sẻ kinh nghiệm hay, thực tiễn tốt của các quốc gia trong
triển khai thực hiện Công ước chống tra tấn và thực hiện các quy định pháp luật
nêu trên.
Quá trình triển khai cần lưu ý:
+ Hoạt động hợp tác quốc tế trong
phòng, chống tra tấn với các đối tác nước ngoài, tổ chức quốc tế cần phải đảm
bảo đúng quy định pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, tiết kiệm, phù
hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương.
+ Quá trình hợp tác quốc tế bảo đảm
đúng nội dung, kế hoạch đã được phê duyệt; tránh lộ, lọt thông tin thuộc phạm
vi bí mật Nhà nước trong các lĩnh vực có liên quan; kịp thời cung cấp các thông
tin công khai, chính thức của Việt Nam về phòng, chống tra tấn; đồng thời phản
bác các luận điệu không chính xác, không đúng với tình hình thực hiện Công ước
chống tra tấn tại Việt Nam.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công an tỉnh: chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ
biến nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra
tấn theo kế hoạch tuyên truyền riêng của ngành Công an.
2. Sở Tư pháp: tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 06/3/2018 của UBND tỉnh triển khai thực
hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng,
chống tra tấn” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định pháp
luật Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh với các quy định của Công
ước và yêu cầu của Ủy ban chống tra tấn; kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập
để đề xuất các cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các
văn bản pháp luật nhằm tăng cường tính tương thích của pháp luật với các quy
định của Công ước chống tra tấn và khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra
tấn.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo
chí lựa chọn các nội dung tuyên truyền, phổ biến Công ước chống tra tấn và pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn bằng các hình thức phù hợp.
4. Các sở, ngành, đoàn thể liên
quan, UBND các huyện, thành phố: xây dựng Kế hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ phù hợp với chức
năng, đặc điểm tình hình của cơ quan, địa bàn và triển khai thực hiện nghiêm
túc; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện chung trong Báo cáo kết quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Quá trình triển khai thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(qua Công an tỉnh) để được chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Cục V03 - Bộ
Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Ban Đảng, đoàn thể tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, Các phòng CM, TT THCB;
- Lưu: VT, THNC(NTT).
|
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|