ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 10 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày
15/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc
trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Vũ Đức Đam tại công văn số 3471/VPCP-KGVX ngày 26/5/2021 của Văn phòng chính phủ;
Văn bản số 1820/BVHTTDL-TV ngày 03/6/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc tiếp tục triển khai Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng; Theo đề
nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 668/TTr-SVHTT ngày 28/7/2021. Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc
trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai Quyết định số
329/QĐ-TTg ngày 15/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 gắn với thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 09/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững”, nâng cao nhận thức của nhân dân về việc phát triển văn hóa đọc,
góp phần xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh.
- Củng cố, hoàn thiện, định hướng cho
cộng đồng, không ngừng phát triển vốn tri thức, văn hóa của con người và dân tộc
Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tri thức của nhân loại; nâng cao chất
lượng các thiết chế văn hóa, đảm bảo công tác phát triển văn hóa đọc nhất là
khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2. Yêu cầu
- Các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục, các hệ thống thư viện và các tổ chức liên
quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và cụ thể hóa thành nhiệm vụ hằng năm,
trong đó phải thể hiện bằng các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình triển khai thực
hiện và phân công nhiệm vụ cụ thể.
- Thủ trưởng các cấp ủy, chính quyền,
tổ chức chính trị - xã hội tăng cường kiểm tra, đôn đốc; định kỳ hằng năm tổ chức
sơ kết và tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, kịp thời đề ra phương hướng, nhiệm
vụ tiếp theo phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển thói quen, nhu cầu, kỹ năng
và phong trào đọc trong mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đẩy mạnh
xây dựng xã hội học tập; ưu tiên phát triển các vùng đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo.
Hoàn thiện chính sách của tỉnh về
phát triển sự nghiệp thư viện. Triển khai chuyển đổi số trong lĩnh vực thư viện
gắn với xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh, nhằm ứng dụng mạnh mẽ,
toàn diện công nghệ thông tin, công nghệ số, nâng cao năng lực hoạt động và
hình thành mạng lưới thư viện hiện đại; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu
người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, sử dụng dịch vụ thư viện,
góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.
Xác định lộ trình, chỉ tiêu, nguồn lực
cho các hoạt động nhằm xây dựng môi trường đọc thuận lợi trên cơ sở: kiện toàn,
củng cố mạng lưới thư viện, nhân rộng mô hình phát triển văn hóa đọc đã được
xây dựng; đổi mới hoạt động thư viện, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hướng
đến xây dựng kỹ năng thông tin cho người sử dụng, đặc biệt gắn với việc chuyển
đổi số, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển văn hóa đọc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến
năm 2025
a) Toàn
tỉnh
- Tập trung tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn nhân dân tại các khu vực nông thôn, miền núi, khu vực có điều kiện
kinh tế khó khăn tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức, nâng cao văn hóa đọc.
Phấn đấu 45-50% người dân ở khu vực nông thôn, 35-45% người dân ở vùng có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn được tiếp cận, sử dụng thông tin tri thức và các dịch
vụ liên quan tại các thư viện công cộng, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu
điện văn hóa xã, tủ sách pháp luật, tủ sách Hồ Chí Minh, tủ sách nhà văn hóa,
khu dân cư, nhà sách,..
- Phấn đấu 70-80% người dân có kỹ
năng tiếp cận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc và học tập suốt
đời.
- Phát triển hoạt động xuất bản và
thư viện. Hằng năm, tổ chức các hoạt động, sự kiện nhằm lan tỏa văn hóa đọc
như: Hội Sách, hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc, các cuộc thi tuyên
truyền giới thiệu sách,...tạo điều kiện để mọi tầng lớp nhân dân có cơ hội tiếp
cận, sử dụng sách, báo. Phấn đấu đạt mức hưởng thụ bình quân sách/tài liệu 05 bản/người
dân và đạt 1,5 bản/người dân trong hệ thống thư viện công cộng (xuất bản phẩm
in và điện tử); mỗi người dân đọc trung bình 04 bản sách/TL/ năm.
b) Thư viện tỉnh
- Phấn đấu đến năm 2025, bổ sung tài
liệu đạt 300.000 bản sách và 400.000 trang tài liệu địa chí được số hóa; có ít
nhất 50 máy tính phục vụ bạn đọc truy cập, tra tìm tài liệu.
- Phấn đấu phục vụ bạn đọc trung bình
đạt 500.000 lượt/năm; số lượt người truy cập, sử dụng thông tin tri thức và
không gian mạng đạt 300.000 lượt/năm.
- Phấn đấu 80% các hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ, dịch vụ thư viện được ứng dụng khoa học và công nghệ; xây dựng
và đảm bảo hoạt động trang thông tin điện tử, mạng xã hội của thư viện; ít nhất
30% dịch vụ thư viện được cung cấp trực tuyến.
- Thu thập tài liệu cổ, quý hiếm; tài
nguyên thông tin về tiếng nói, chữ viết của người dân tộc thiểu số; bổ sung tài
nguyên thông tin của địa phương và về địa phương từ 500 bản sách/năm trở lên.
- Tổ chức lớp tập huấn về kỹ năng đọc,
kỹ năng thông tin, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thư viện trên địa
bàn, trung bình 2 lớp/năm; hỗ trợ, hướng dẫn, trang bị kỹ năng tìm kiếm, khai
thác và sử dụng thông tin cho người sử dụng thư viện 1 lần/năm tại thư viện tỉnh
và hệ thống các thư viện trên địa bàn (ưu tiên các hoạt động hỗ trợ trực tuyến).
- Tham mưu xây dựng và triển khai hiệu
quả Đề án hiện đại hóa hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
đảm bảo ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong hoạt động thư viện, xây
dựng cơ sở dữ liệu, khai thác và phục vụ có hiệu quả thư viện số; phổ biến tài
nguyên thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Nâng cấp phần mềm thư viện điện tử
tích hợp ILIB; phát triển phần mềm quản lý tài liệu số; xây dựng kho tài liệu số
hóa lưu trữ trên hệ thống máy chủ của Thư viện tỉnh, thực hiện liên thông với
thư viện trong nước.
- 100% đội ngũ cán bộ thư viện được
đào tạo và đào tạo lại kiến thức, có kỹ năng vận hành thư viện hiện đại; ứng dụng
hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ vào công tác chuyên môn.
c) Thư viện huyện, thị xã, thành
phố (thư viện cấp huyện)
- Phấn đấu tổng số bản sách có trong
các thư viện cơ sở đạt 250.000 bản sách; mỗi thư viện cấp huyện trung bình có từ
20.000 bản sách, được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện.
- Tăng cường cơ sở vật chất, phương
tiện, diện tích đối với không gian đọc cho người sử dụng thư viện; bảo đảm khu
vực đọc phục vụ trẻ em và người khuyết tật có thể di chuyển và tiếp cận dễ
dàng, thuận lợi với tài nguyên thông tin và tiện ích thư viện.
- Người làm công tác thư viện tốt
nghiệp từ cao đẳng chuyên ngành thông tin - thư viện trở lên hoặc tốt nghiệp
chuyên ngành khác có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên
ngành thông tin - thư viện do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
- Mỗi thư viện đảm bảo tối thiểu 02
máy tính để phục vụ công tác tra cứu của bạn đọc; trang bị và ứng dụng phần mềm
quản trị thư viện trong hoạt động của thư viện.
- 100% thư viện cấp huyện được Thư viện
tỉnh phối hợp, hỗ trợ phục vụ luân chuyển tài nguyên thông tin tại các xã vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và xã nông thôn mới.
- Phấn đấu 50% thư viện công cộng cấp
huyện được trang bị phần mềm quản lý thư viện và có trang thông tin điện tử
cung cấp dịch vụ trực tuyến; thực hiện việc liên kết, chia sẻ và khai thác tài
nguyên thông tin dùng chung giữa các thư viện.
d) Hệ thống thư viện cơ sở giáo dục
và các thư viện khác
- Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục ở các
bậc học, cấp học có thư viện với vốn tài liệu phù hợp phục vụ cho nghiên cứu và
học tập, trong đó 85% cơ sở giáo dục ở bậc học phổ thông có thư viện đạt chuẩn
theo quy định.
- Phấn đấu 95% học sinh, sinh viên và
người học khác tại các cơ sở giáo dục được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức
tại các thư viện công cộng, thư viện của các cơ sở giáo dục, văn hóa, khoa học,...
- Phấn đấu 100% thư viện trường đại học
và 50% thư viện chuyên ngành, thư viện lực lượng vũ trang, thư viện cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác được trang
bị máy tính, phần mềm quản lý thư viện, có trang thông tin điện tử có khả năng
cung cấp dịch vụ trực tuyến trên nhiều phương tiện truy cập.
- 100% người làm công tác thư viện được
đào tạo và đào tạo lại, cập nhật các kiến thức, kỹ năng vận hành thư viện hiện
đại.
2.2. Định hướng
đến năm 2030
Người dân có thói quen đọc và kỹ năng
tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại nơi sinh sống, học tập, công tác. Các
chỉ tiêu phát triển văn hóa đọc được duy trì và củng cố. Môi trường đọc tiếp tục
được cải thiện. Hoạt động thư viện, xuất bản và các hoạt động khác liên quan đến
văn hóa đọc có khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của người dân (bao gồm cả xuất bản
phẩm in và điện tử).
III. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng, từng bước chuyển đổi số ngành thư viện, xây dựng mạng lưới
thư viện hiện đại
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố và nâng
cao hiệu quả hệ thống thư viện trên địa bàn tỉnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân
thành lập, duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại
địa phương.
- Từng bước triển khai thực hiện chuyển
đổi số trong lĩnh vực thư viện, tăng cường đầu tư, nâng cấp các trang thiết bị,
tiện ích thư viện thông minh trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại,
đặc biệt đối với thư viện cấp tỉnh và thư viện Đại học. Rà soát, bổ sung mua sắm
trang thiết bị mạng, phần mềm bảo đảm an toàn thông tin có tốc độ cao, thế hệ mới,
hiện đại có tính năng bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh mạng để triển khai kết
nối và xử lý dữ liệu trong mạng lưới thư viện trên toàn tỉnh.
- Từng bước nâng cấp, hoàn thiện,
phát triển hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng phần cứng, hạ tầng phần mềm), đáp ứng yêu
cầu các dịch vụ thư viện số theo hướng kết nối mạng lưới hiện đại. Đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật, lắp đặt các trang thiết bị phục vụ cho việc tạo lập các sản
phẩm và dịch vụ thư viện mới, tiến tới đầu tư lắp đặt cổng từ an ninh thư viện;
trang bị phần mềm thư viện số, tập trung kết nối, chia sẻ giữa Thư viện tỉnh với
các thư viện huyện, thị xã, thành phố và các loại hình thư viện khác trong tỉnh;
chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ, trao đổi dữ liệu với các thư viện trong nước,
đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin của bạn đọc.
- Ưu tiên rà soát, nâng cấp, tái cấu trúc
hạ tầng đối với Thư viện cấp tỉnh để đẩy nhanh việc chuyển đổi, hình thành hạ tầng
số, thực hiện cung cấp dữ liệu và kết nối với cơ sở dữ liệu của quốc gia, của bộ,
ngành, địa phương theo quy định pháp luật.
2. Phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý,
viên chức và người lao động trong thư viện
- Tạo mọi điều kiện để đội ngũ cán bộ
công tác thư viện được tham gia nghiên cứu khoa học, sinh hoạt chuyên môn, nghiệp
vụ, tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thư viện.
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn
về đào tạo nguồn nhân lực thư viện, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng; thông qua
chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh, tuyển dụng, tiếp nhận trí
thức về công tác trong ngành và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ hiện có; chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ
năng giao tiếp cho cán bộ thư viện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển thư viện hiện
đại.
- Thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ
nhằm khuyến khích, động viên kịp thời đối với đội ngũ cán bộ thư viện.
3. Đổi mới hoạt động
thư viện, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
- Nhân rộng các mô hình khuyến khích
đọc hiệu quả, đặc biệt dành cho đối tượng trẻ em và người khuyết tật, công nhân
khu công nghiệp, lực lượng vũ trang, đồng bào dân tộc thiểu số khu vực biên giới,
hải đảo, các vùng kinh tế - xã hội còn khó khăn.
- Chú trọng việc tạo lập, cung cấp
các sản phẩm thông tin thư viện và dịch vụ thư viện đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng.
- Hệ thống các thư viện trên địa bàn
tăng cường rà soát, hoàn thiện các sản phẩm thông tin thư viện hiện có và nhanh
chóng bổ sung các sản phẩm thông tin thư viện cần thiết cho người sử dụng (Hệ
thống tra cứu thông tin, cơ sở dữ liệu thư mục, dữ kiện và toàn văn; thư mục,
thông tin chuyên đề; cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử,...).
- Nâng cấp các dịch vụ, cung cấp tài
nguyên thông tin tại thư viện, ngoài thư viện gồm dịch vụ thư viện lưu động,
luân chuyển tài nguyên thông tin hoặc trên không gian mạng; tư vấn, bồi dưỡng
cho tổ chức, cá nhân về chuyên môn, nghiệp vụ thư viện và hỗ trợ học tập,
nghiên cứu; hỗ trợ các tiện ích khai thác thư viện số.
4. Triển khai thực
hiện công tác liên thông thư viện
- Đẩy mạnh liên thông giữa thư viện
công cộng với thư viện khác trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác trong việc
bổ sung, thu thập tài nguyên thông tin dùng chung và hợp tác trong xây dựng mục
lục liên hợp thư viện.
- Chia sẻ tài nguyên thông tin và sản
phẩm thông tin thư viện giữa các thư viện trên địa bàn tỉnh.
- Liên kết, tổ chức dịch vụ mượn liên
thư viện.
5. Xây dựng thói
quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc cho người dân
- Tăng cường sự phối hợp giữa các các
cơ quan, đơn vị, tổ chức các hoạt động về sách và văn hóa đọc, nhằm lan tỏa văn
hóa đọc trong phạm vi toàn tỉnh; phối hợp trong các hoạt động về văn hóa, du lịch,
các sự kiện lớn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp hướng dẫn kỹ năng
và phương pháp đọc, qua đó định hướng và thúc đẩy xu hướng, thị hiếu đọc lành mạnh
trong xã hội tại các thư viện, trường học, cơ quan. Hướng dẫn phương pháp, kỹ
năng đọc, khai thác tài nguyên thông tin cho trẻ em tại thư viện cơ sở giáo dục
mầm non, thư viện cơ sở giáo dục phổ thông (ưu tiên tổ chức hướng dẫn trực tuyến).
- Phát triển kỹ năng tìm kiếm, khai
thác và sử dụng thông tin, mở rộng tri thức cho người sử dụng thư viện.
- Vận động xây dựng văn hóa đọc từ
trong mỗi gia đình, dòng họ, khu dân cư, nhà trường... Đẩy mạnh phát triển thư
viện tư nhân, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học. Khuyến
khích mỗi cơ quan, doanh nghiệp, chung cư, khách sạn có ít nhất 01 tủ sách hoặc
thư viện.
IV. GIẢI PHÁP
1. Huy động sự tham gia, phối hợp của
các cấp, các ngành trong tổ chức hoạt động đọc sách, duy trì thói quen đọc sách
cho người dân.
2. Tiếp tục tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, nhà
trường, cộng đồng và toàn thể xã hội về tầm quan trọng của phát triển văn hóa đọc.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên không gian mạng gắn với tổ chức
các sự kiện. Sản xuất nội dung phục vụ công tác thông tin tuyên truyền như: bản
tin, video clip, thư viện hình ảnh bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài, tiếng dân
tộc với các nội dung tuyên truyền về phát triển văn hóa đọc.
3. Tăng cường rà soát, sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách về phát triển mạng lưới thư viện đáp ứng nhu cầu tiếp cận
thông tin, tri thức của nhân dân địa phương, đặc biệt chú trọng chính sách chia
sẻ nguồn tài nguyên thông tin giữa các thư viện.
4. Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chính sách thu hút tài trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; vận động các
nguồn xã hội hóa từ các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, đơn
vị, doanh nghiệp; xây dựng và ban hành văn bản cụ thể về quyền và nghĩa vụ của
các tổ chức, cá nhân khi tham gia xã hội hóa hoạt động thư viện, đồng thời quy
định chi tiết các chính sách, chế độ khuyến khích với hoạt động này.
5. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi nhằm phát huy vai trò của các doanh nghiệp và cơ sở khác hoạt động trong
lĩnh vực phát hành sách, kinh doanh xuất bản phẩm đối với phát triển văn hóa đọc.
6. Tiếp tục rà soát, lựa chọn và đẩy
mạnh triển khai các chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có
nội dung liên quan đến phát triển hệ thống thư viện và văn hóa đọc, trong đó
xác định cụ thể các nội dung, mức độ liên quan để triển khai việc lồng ghép phù
hợp, hiệu quả.
7. Đẩy mạnh phát triển thư viện tư
nhân phục vụ cộng đồng, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học tại
các trung tâm văn hóa, học tập cộng đồng,...
8. Kịp thời đề xuất biểu dương khen
thưởng đối với các tổ chức cá nhân có đóng góp thành tích trong phát triển văn
hóa đọc.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách nhà nước theo
quy định về phân cấp ngân sách nhà nước; nguồn thu từ dịch vụ thư viện; nguồn
tài trợ, viện trợ, đóng góp từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng
hợp chung vào dự toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị mình, gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa
và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hàng năm.
- Chủ động phối hợp với các sở, ban,
ngành, các cơ quan liên quan để rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm
quyền và trình các cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách và các quy định
cụ thể liên quan đến phát triển văn hóa đọc.
- Chỉ đạo hệ thống Thư viện công cộng
triển khai các mô hình phát triển văn hóa đọc; thu thập các tài liệu quý hiếm,
tài nguyên thông tin của địa phương; thí điểm xây dựng thư viện điện tử, xây dựng
bộ sưu tập số về địa phương; phổ biến tài nguyên thông tin phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội. Chú trọng phát triển mạng lưới thư viện phục vụ nông thôn
theo hướng tổ chức mô hình thư viện lưu động. Khuyến khích, tạo điều kiện cho
thư viện tư nhân, thư viện cộng đồng phát triển.
- Tiếp tục thực hiện công tác truyền
thông, vận động các nguồn tài trợ, xã hội hóa phục vụ phát triển văn hóa đọc.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao; chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác liên
quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nghiên cứu, triển khai phù hợp với
chương trình của từng bậc học, cấp học. Bổ sung vào chương trình giáo dục ngoại
khóa hướng dẫn học sinh, sinh viên về phương pháp sử dụng thư viện như một công
cụ học tập hiệu quả, giáo dục kỹ năng đọc, kỹ năng khai thác tri thức trong thư
viện cho thanh thiếu niên.
- Chỉ đạo rà soát, kiện toàn hệ thống
thư viện trường học theo chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng và phát triển
nguồn học liệu mở; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng
đồng.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo nâng cao chất lượng thư viện
trường học, phát động phong trào đọc sách, xây dựng văn hóa đọc trong học sinh
và cộng đồng.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao; chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác liên
quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao triển khai hoạt động nâng cao chất lượng đọc sách, báo, phát triển văn
hóa đọc tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các đơn vị trực thuộc.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động xuất bản. Chủ trì, phối hợp với các ban ngành có liên quan tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý sách lậu, sách bị
đình chỉ hoặc cấm lưu hành tại các cơ sở phát hành, các điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan báo
chí, các cơ quan thông tin tuyên truyền của tỉnh xây dựng chuyên trang, chuyên
mục, tăng cường tin, bài tuyên truyền về phong trào văn hóa đọc của các cấp,
các ngành và nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao và các ngành liên quan tham mưu, xây dựng kế hoạch tổ chức Ngày Sách
và Văn hóa đọc hàng năm gắn với các hoạt động mang ý nghĩa thiết thực, lan tỏa
văn hóa đọc sâu rộng trong cộng đồng.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và
Thể thao và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch và các chương trình, đề án khác có nội dung liên quan lồng
ghép với Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách địa phương trong từng thời kỳ; phối hợp kiểm tra
việc thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách thu hút nguồn tài chính phục vụ cho nhu
cầu phát triển thư viện của địa phương.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp chất lượng hệ thống thư viện để
thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định chính sách hiện hành.
- Phối hợp các sở, ban, ngành liên
quan thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và hỗ trợ đầu tư các dự án
thuộc lĩnh vực thư viện và các hoạt động, sự kiện phát triển văn hóa đọc.
7. Trường Đại học
Hạ Long
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan xây dựng, triển khai các hoạt động phát triển văn hóa đọc;
phát triển và chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin của thư viện nhà trường với hệ
thống thư viện công cộng trên địa bàn nhằm tạo điều kiện cho cán bộ, giảng
viên, sinh viên được tiếp cận với nguồn tài nguyên của thư viện địa phương, phục
vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, giải trí.
8. Trung tâm truyền
thông tỉnh
Tăng cường phổ biến các văn bản, quy
định của Trung ương, của tỉnh có liên quan; các hoạt động triển khai thực hiện
Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền về
chủ đề văn hóa đọc thông qua các chuyên đề, chuyên mục trên các hạ tầng báo chí
của Trung tâm Truyền thông tỉnh.
9. Ban Xây dựng
Nông thôn mới tỉnh
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao; chú trọng xây dựng và triển khai các tủ sách tại nhà
văn hóa nông thôn của các huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
10. Các đơn vị lực
lượng vũ trang, ngành than, các khu công nghiệp
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục chủ động tổ chức các hoạt
động phát triển văn hóa đọc, lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan;
xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên thông tin, các tủ sách lực lượng vũ
trang, tủ sách pháp luật, ngành than, các khu công nghiệp; phối hợp với thư viện
công cộng trên địa bàn tỉnh luân chuyển sách báo đến các tủ sách đồn biên
phòng, trại giam, trung tâm giáo dưỡng, tủ sách công nhân trong các khu công
nghiệp, tạo điều kiện cho mọi đối tượng trong lực lượng vũ trang, cán bộ, công
nhân, người lao động trong ngành than và các khu công nghiệp được tiếp cận với
nguồn thông tin, tri thức phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, nâng cao kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ và giải trí.
11. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án
phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 tại địa phương phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế.
- Bố trí ngân sách chi đầu tư xây dựng
thiết chế và kinh phí sự nghiệp cho hoạt động thư viện cấp huyện và các tủ sách
cấp xã; khuyến khích các tổ chức xã hội, cá nhân xây dựng thư viện, nhà sách, tủ
sách, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ
quan liên quan trong việc chỉ đạo xây dựng phong trào đọc sách, phát triển văn
hóa đọc, gắn kết với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa,
phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn đẩy
mạnh công tác tuyên truyền phát triển văn hóa đọc thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương.
- Kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng
năm báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch tại địa phương.
12. Đề nghị Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
Tiếp tục định hướng các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phát triển văn hóa đọc theo Kế hoạch gắn
với các chương trình, đề án có liên quan.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể tỉnh
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các sở, ngành liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn
hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh; chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác liên
quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng và phát triển văn hóa đọc
trong đoàn viên, hội viên. Vận động đoàn viên, hội viên tham gia các sự kiện
liên quan đến phát triển văn hóa đọc như: Ngày Sách và Văn hóa đọc, Ngày Sách
và bản quyền thế giới 23/4,...
14. Đề nghị các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan
- Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ hoạt động đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Phát động phong trào đọc sách, thói
quen đọc sách, báo trong cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên, người
lao động và nhân dân (đặc biệt là đối tượng trẻ em và người khuyết tật) để
không ngừng nâng cao kiến thức đáp ứng nhu cầu công tác, học tập và giải trí.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án
phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đề nghị các đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện
theo nội dung Kế hoạch và báo cáo kết quả định kỳ hằng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 30/11 (qua Sở Văn hóa và Thể thao) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh
(báo cáo);
- Bộ VHTTDL;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, hội thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Tập đoàn CN Than - KS Việt Nam;
- V0, V1-3, VX1-5;
- Lưu: VT, VX1;
12b-KH10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|