ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
142/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 28 tháng 9 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2016
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quy trình
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2966/TTr-SLĐTBXH ngày 22/9/2016; UBND tỉnh
Thanh Hóa ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 với những nội
dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
VÀ PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT
1. Mục đích
- Xác định danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo để thực hiện chính sách trong năm 2017.
- Phân tích, thống kê, cập nhật thông
tin hộ nghèo, hộ cận nghèo và các chiều thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin) để làm
cơ sở thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2017 và
định hướng, điều chỉnh chính sách giảm nghèo cho giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu phần mềm quản
lý hộ nghèo, hộ cận nghèo của mỗi địa phương và toàn tỉnh để theo dõi, quản lý
thống nhất.
2. Yêu cầu
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
phải được thực hiện trực tiếp với từng hộ, người dân theo đúng phương pháp, quy
trình, công cụ đo lường nghèo đa chiều; đảm bảo công khai, dân chủ, có sự tham
gia của người dân và dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, giám sát của Mặt trận tổ
quốc và sự tham gia của chính quyền, người dân; phản ánh đúng thực trạng đời sống
của nhân dân địa phương.
- Kết thúc cuộc rà soát UBND cấp xã
và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) phải xác định được
chính xác danh sách: hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ tái nghèo, tái cận nghèo; hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh; hộ nghèo thuộc
chính sách bảo trợ xã hội; hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; hộ
nghèo dân tộc thiểu số. Xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng
thôn, bản, khối phố (gọi chung là thôn); xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tượng và
phạm vi
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo thụ hưởng
chính sách trong năm 2016 và các gia đình có khả năng nghèo, cận nghèo có giấy
đề nghị xét hộ nghèo trên phạm vi toàn tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo hằng năm.
4. Phương pháp và
Quy trình rà soát
- Phương pháp rà soát: Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản,
thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập
và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ
cận nghèo theo quy trình.
- Quy trình rà soát: Thực hiện các bước và quy trình điều tra theo Thông tư số
17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Thời điểm rà
soát
- Thời điểm tổ chức rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2016.
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
thường xuyên được thực hiện tại thời điểm hộ gia đình có giấy đề nghị gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã (có xác nhận của trưởng thôn) cho các trường hợp cụ thể như
sau:
+ Trường hợp hộ gia đình phát sinh
khó khăn đột xuất trong năm cần được bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn để có thể tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
của Nhà nước;
+ Trường hợp hộ gia đình thuộc danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo địa phương đang quản lý có đề nghị đăng ký xét duyệt
thoát nghèo, thoát cận nghèo.
II. NỘI DUNG
1. Thành lập
Ban Chỉ đạo rà soát
- Sử dụng Ban Chỉ đạo giảm nghèo các
cấp làm Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; phân công nhiệm vụ và địa
bàn phụ trách cho các thành viên Ban chỉ đạo để theo dõi, giám sát rà soát.
- Ban Chỉ đạo các cấp xây dựng kế hoạch,
tài liệu, kinh phí và tổ chức nhân lực; chỉ đạo triển khai và tổ chức thực hiện
điều tra trên địa bàn trình UBND cùng cấp phê duyệt.
2. Thành lập Tổ
giúp việc Ban chỉ đạo rà soát
- Thành phần:
+ Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cấp tỉnh,
gồm các cán bộ, chuyên viên của: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài
chính, Cục thống kê, Ban Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Tổ giúp việc Ban chỉ đạo huyện, gồm
cán bộ, công chức các phòng, ban chuyên môn cấp huyện: Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính, Phòng Dân tộc (nếu có)...
Trong đó, giao Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng, Chi
cục trưởng Chi cục Thống kê làm Tổ phó.
+ Tổ giúp việc Ban chỉ đạo xã gồm các
cán bộ, công chức: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng - Thống kê, Kế
toán ngân sách, Bí thư Đoàn thanh niên xã, Chủ tịch Hội Nông dân, Hội Phụ nữ xã,...
và trưởng các thôn. Trong đó, giao công chức Lao động - Thương binh và Xã hội
làm Tổ trưởng, công chức Văn phòng - Thống kê làm Tổ phó.
- Nhiệm vụ của Tổ giúp việc:
Tham mưu cho Ban chỉ đạo các cấp xây
dựng kế hoạch rà soát, kế hoạch kinh phí; tập huấn nghiệp vụ; đôn đốc, kiểm
tra, giám sát; tổng hợp báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức kết quả điều tra và
thực hiện các công việc liên quan đến rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Thành lập Tổ
rà soát tại thôn
- Thành phần: Trưởng thôn (làm Tổ trưởng); Mời đồng chí Bí thư Chi bộ tham gia Tổ điều
tra; đại diện một số đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu
chiến binh, Công an viên,...) làm điều tra viên.
- Số lượng thành viên: Tùy theo số lượng hộ trong thôn, vùng miền và đề xuất của thôn, Chủ tịch
UBND xã quyết định số lượng, thành phần Tổ điều tra nhằm đảm bảo tiến độ thời
gian theo Kế hoạch.
- Nhiệm vụ: Trực tiếp làm công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại thôn.
4. Tổ chức
thông tin, tuyên truyền
- Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc các cấp,
Tổ rà soát thôn cần tuyên truyền, giải thích cho cán bộ và nhân dân ở địa bàn
hiểu được: Mục đích, ý nghĩa và phương pháp, quy trình, công cụ của rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm khác với tổng điều tra, rà soát; tiêu chí
và mức chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020.
- Hình thức tuyên truyền: Bản tin
phát thanh, truyền hình; hội nghị cán bộ, nhân dân; hệ thống phát thanh xã,
thôn; niêm yết tại các điểm công cộng xã, thôn.
5. Tổ chức tập
huấn
- Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức hội nghị
triển khai và tập huấn nghiệp vụ rà soát cho các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ
giúp việc tỉnh; Ban chỉ đạo và các cơ quan chức năng cấp huyện).
- Ban chỉ đạo huyện tổ chức hội nghị
triển khai, tập huấn nghiệp vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc huyện;
Ban chỉ đạo xã và Tổ trưởng Tổ điều tra.
- Ban chỉ đạo xã tổ chức tập huấn cho
các thành viên Tổ giúp việc xã và Tổ điều tra thôn.
6. Tiến độ rà
soát và báo cáo kết quả
a) Triển khai và tập huấn nghiệp vụ:
- Cấp tỉnh: Xong trước tháng 9/2016.
- Cấp huyện: Xong trước 05/10/2016.
- Cấp xã, thôn, bản: Xong trước ngày 10/10/2016.
b) Rà soát và tổng hợp báo cáo kết
quả:
- UBND các xã, phường, thị trấn
+ Tổ chức rà soát trên địa bàn xã,
phường, thị trấn (từ 10 - 30/10/2016).
(Niêm yết công khai các danh sách
hộ được lập đủ 07 ngày làm việc sau khi họp dân thống nhất kết quả rà soát).
+ Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà
soát về Ban Chỉ đạo huyện trước ngày 05/11/2016.
+ Tổng hợp kết quả báo cáo xin ý kiến
kết quả rà soát về UBND cấp huyện (kèm theo danh sách chính thức hộ nghèo, hộ cận
nghèo) trước ngày 15/11/2016.
+ Căn cứ vào ý kiến thẩm định của
UBND huyện, Chủ tịch UBND xã ra quyết định công nhận kết quả rà soát và phê duyệt
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trước ngày
25/11/2016.
+ Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo và bàn giao các danh sách hộ nghèo, cận nghèo, thoát nghèo; các biểu
mẫu báo cáo theo quy định về Ban chỉ đạo huyện, và lập biên bản bàn giao kết quả
đóng dấu giáp lai vào danh sách điều tra để cùng quản lý trước ngày 10/12/2016.
Danh sách được lập thành 03 bản (01 bản lưu tại cấp xã, 01 bản lưu tại cấp huyện
và 01 báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
+ In, cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ
cận nghèo cho các hộ xong trước ngày 25/12/2016.
+ Thu thập, bổ sung và cập nhật thông
tin hộ nghèo, hộ cận nghèo vào Phiếu C. Hoàn thành, làm sạch và thẩm định phiếu
gửi về UBND cấp huyện trước ngày 31/12/2016.
+ Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo phát
sinh hoặc giảm (chết, chuyển địa phương sinh sống do cắt hộ khẩu, không sống ở
địa phương quá 6 tháng) trong năm, UBND xã thực hiện theo quy định hiện hành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
+ Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà
soát về Ban Chỉ đạo tỉnh trước ngày 10/11/2016.
+ Tổng hợp kết quả báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Huyện ủy thông qua, có ý kiến bằng văn bản
về kết quả điều tra về UBND cấp xã trước ngày 20/11/2016.
+ Trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt
kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện trước ngày 30/11/2016.
+ Báo cáo bộ hồ sơ, biểu mẫu, và danh
sách chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo gửi về Ban Chỉ đạo tỉnh
trước ngày 20/12/2016 để theo dõi, quản lý (bộ hồ sơ báo cáo đóng thành
cuốn A4, theo thứ tự gồm: Quyết định phê duyệt của huyện; các biểu mẫu báo cáo
tổng hợp; danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn có dấu giáp lai của xã, ký
xác nhận của UBND xã và phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, biên bản bàn
giao hồ sơ của xã và huyện).
- Ban Chỉ đạo điều tra, rà soát hộ
nghèo cấp tỉnh
+ Tổng hợp, báo cáo sơ bộ kết quả rà
soát trước ngày 15/11/2016.
+ Tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh
báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh trước ngày 15/12/2016.
+ Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh
tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ biểu mẫu, báo cáo và danh sách rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn toàn tỉnh và đưa vào cơ sở dữ liệu theo dõi, quản lý trong
quý I/2017.
7. Kinh phí điều
tra
Căn cứ vào Kế hoạch đã được phê duyệt,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán chi tiết, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM
VỤ
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục thống kê; các sở, ngành có liên quan và UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai Kế hoạch rà soát.
- Thống nhất biểu mẫu, tài liệu hướng
dẫn; in phiếu, biểu mẫu phục vụ cho cuộc rà soát.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo cho cấp huyện.
- Chỉ đạo, kiểm tra, phúc tra, giám
sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các địa phương.
- Tổng hợp kết quả rà soát; trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 trên địa
bàn và báo cáo theo quy định.
2. Cục Thống kê
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
và UBND cấp huyện tổ chức tập huấn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
trên địa bàn. Chỉ đạo các Chi cục Thống kê huyện, Văn phòng thống kê xã hỗ trợ,
tham gia vào công tác tổng hợp, thống kê số liệu báo cáo của Ban Chỉ đạo giảm
nghèo huyện.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định dự toán kinh phí rà soát hộ nghèo theo đúng quy
định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Báo Thanh
Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông, báo chí
đóng trên địa bàn tỉnh
Chủ động đấu mối, phối hợp với Ban chỉ
đạo giảm nghèo tỉnh, Thường trực Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) để thu thập thông tin làm căn cứ xây dựng nội dung, hình
thức tuyên truyền phù hợp với đặc thù từng địa phương.
5. Đề nghị Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của
Trung ương và Kế hoạch rà soát của tỉnh, chỉ đạo các tổ chức thành viên các cấp
tham gia tích cực công tác thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ công tác rà soát.
Tham gia giám sát quy trình đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác ở các địa
phương, cơ sở.
6. Các sở, ban,
ngành và các đơn vị có liên quan
Thực hiện nhiệm vụ đôn đốc, hỗ trợ,
kiểm tra, giám sát quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại các địa phương (Theo
nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo).
7. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của cuộc tổng rà soát đến toàn thể cán bộ, đảng
viên và nhân dân trên địa bàn.
- Xây dựng Kế hoạch rà soát của cấp
huyện; bố trí kinh phí địa phương cùng với kinh phí hỗ trợ của tỉnh để thực hiện
rà soát.
- Tổ chức tập huấn cho những người trực
tiếp tham gia chỉ đạo và rà soát, gồm: Ban Chỉ đạo cấp xã, Tổ điều tra viên.
- Chỉ đạo, thực hiện công tác rà
soát; phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, phúc tra quá trình tổ chức rà soát tại xã, phường, thị trấn.
- Tổng hợp các phụ lục, báo cáo kết
quả rà soát đúng thời gian quy định.
8. UBND các xã,
phường, thị trấn
- Tổ chức tuyên truyền mục đích, ý
nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của cuộc tổng rà soát đến toàn thể cán bộ, đảng
viên và nhân dân trên địa bàn.
- Xây dựng Phương án rà soát của xã;
trực tiếp thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo đúng quy
trình tại các thôn; báo cáo kết quả rà soát đúng thời gian quy định.
- Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo và Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của xã và cấp cho từng hộ.
- Lưu trữ toàn bộ hồ sơ điều tra hộ
nghèo, hộ cận nghèo của địa phương theo quy định.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ theo
quy định. Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện nếu có vấn đề
gì chưa rõ, phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo) để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận:
- PCT UBND tỉnh Phạm
Đăng Quyền;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- Các thành viên BCĐ giảm nghèo tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX.huyBTXH86
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG CÔNG TÁC CÁC NGÀNH THÀNH VIÊN
BAN CHỈ ĐẠO TỈNH THEO DÕI, CHỈ ĐẠO RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2015
(Kèm theo Kế hoạch số: 142/KH-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
TT
|
Thành
viên BCĐ
|
Địa
bàn phụ trách
|
1
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Huyện: Như Thanh, Thạch Thành, Hoằng
Hóa, Yên Định
|
2
|
Ban Dân tộc
|
Huyện Mường Lát
|
3
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Huyện Quan Hóa
|
4
|
Sở Giao Thông vận tải
|
Huyện Bá Thước
|
5
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Huyện Lang Chánh
|
6
|
Sở Tài Chính
|
Huyện Thường Xuân
|
7
|
Sở Xây dựng
|
Huyện Như Xuân
|
8
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Huyện: Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, TP Thanh
Hóa
|
9
|
Hội Nông dân Tỉnh
|
Huyện Nga Sơn
|
10
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Huyện Hậu Lộc
|
11
|
Sở Y Tế
|
Huyện Quảng Xương
|
12
|
Tỉnh Đoàn TNCSHCM
|
Huyện Tĩnh Gia
|
13
|
Hội Cựu chiến binh
|
Huyện Nông Cống
|
14
|
Sở Nội vụ
|
Huyện Đông Sơn
|
15
|
Sở Tư pháp
|
Huyện Thiệu Hóa
|
16
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Huyện Triệu Sơn
|
17
|
Sở Công Thương
|
Huyện Hà Trung
|
18
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
19
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Huyện Thọ Xuân
|
20
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
TX. Sầm Sơn
|
21
|
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh
Thanh Hóa
|
TX. Bỉm Sơn
|
22
|
Sở Thông tin và Truyền Thông
|
Huyện Quan Sơn
|