ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1385/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
07 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC, XÂM HẠI TRẺ EM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2020 -
2025
Căn cứ Quyết định 1863/QĐ-TTg ngày
23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng,
chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày
26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực
hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 406/QĐ-LĐTBXH
ngày 10/4/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020
- 2025;
Để thực hiện tốt công tác bảo vệ
trẻ em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025, với các
nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG
TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI
Trong những năm gần đây, công tác
bảo vệ, giáo dục trẻ em luôn được các cấp, các ngành quan tâm. Tuy vậy, vẫn còn
tình trạng trẻ em đang phải sống trong môi trường thiếu an toàn và lành mạnh.
Các em vẫn phải đối diện với nhiều nguy cơ, hiểm họa về bạo lực, xâm hại. Từ
năm 2015 đến năm 2019, toàn tỉnh có 65 trẻ em bị xâm hại, trong đó: bạo lực: 27
em; xâm hại tình dục: 32 em; bỏ rơi, bỏ mặc trẻ 3 em; các hình thức gây tổn hại
khác, như: bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép
buộc trẻ em tảo hôn và các hành vi xâm hại khác 3 em. Số vụ và số trẻ em bị bạo
lực, xâm hại có xu hướng diễn biến phức tạp và nghiêm trọng.
Nguyên nhân cơ bản của tình trạng
trên là do: công tác truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em còn có mặt hạn chế; nhận thức và kỹ năng của cha mẹ, các thành viên
trong gia đình, giáo viên, người dân trong cộng đồng và của chính bản thân trẻ
em về vấn đề bảo vệ trẻ em chưa đúng mực, chưa đầy đủ; nhiều em chưa được trang
bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để phòng tránh bị xâm hại tình dục; các
em khi bị xâm hại tình dục đa phần đều có tâm lý sợ hãi, mặc cảm, tự ti, nên
không dám chia sẻ, không dám tố giác kẻ phạm tội; cha mẹ chưa hướng dẫn cụ thể
những kiến thức cơ bản để các em chủ động phòng tránh bạo lực, xâm hại hoặc vì
e ngại ảnh hưởng đến tương lai của con em mình nên cũng không tố giác kẻ phạm tội.
Một số gia đình chưa thực sự quan tâm, giám sát trẻ em do nhiều lý do khác
nhau, như: nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, cha mẹ ly hôn, ly thân
hay mắc các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật... là những nguyên nhân dẫn đến trẻ
em bỏ học, kiếm sống, bị bạo lực, bị xâm hại; môi trường xã hội còn tiềm ẩn nhiều
nguy cơ dẫn đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại, như: xuất hiện những ấn phẩm, trò
chơi, thông tin trên mạng internet, phim ảnh ngoài luồng có tính chất bạo lực,
khiêu dâm...
Thời gian tới, dự báo tình hình tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về bạo lực, xâm hại trẻ em sẽ còn diễn biến
phức tạp, nhất là các hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Bên cạnh lợi ích của việc
ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị điện tử đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các gia đình và trẻ em dễ dàng tiếp cận với những tiến bộ của thế giới thì
mặt trái là những trang mạng, thông tin không lành mạnh chưa được kiểm soát làm
cho các hành vi bạo lực, hành hạ, ngược đãi, xâm hại tình dục trẻ em, mua dâm
người chưa thành niên có nguy cơ gia tăng. Công tác quản lý người bị bệnh tâm
thần, người sử dụng chất kích thích (ngáo đá) chưa chặt chẽ, tiềm ẩn nguy cơ
không an toàn đối với trẻ em.
II. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu 100% cán bộ làm công
tác bảo vệ trẻ em các cấp, cộng tác viên, tình nguyện viên được nâng cao năng lực
về bảo vệ trẻ em; dịch vụ bảo vệ trẻ em, đặc biệt là dịch vụ bảo vệ trẻ em
trong trường hợp khẩn cấp được củng cố và phát triển ở các huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
2. Phấn đấu 100% gia đình có trẻ
em được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em bằng các hình thức khác
nhau; 100% học sinh được hướng dẫn, giáo dục kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng
tự bảo vệ trước các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục với nội dung phù hợp với
lứa tuổi.
3. Phấn đấu 100% cơ quan quản lý
giáo dục, cơ sở giáo dục tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực, đạo
đức nghề nghiệp, trách nhiệm về phòng ngừa bạo lực học đường, xâm hại tình dục
trẻ em đến toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh; thực hiện
các biện pháp hỗ trợ, can thiệp kịp thời khi phát hiện trẻ em bị bạo lực học đường,
bị xâm hại tình dục.
4. 100% cơ sở y tế cấp huyện, cấp
xã được tăng cường năng lực y tế cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.
5. 100% cán bộ công an làm công
tác điều tra các vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em được nâng cao năng lực
thực hiện hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHỦ YẾU
1. Truyền thông, giáo dục, vận
động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và phòng,
chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức
xã hội, cha mẹ và trẻ em
a) Tuyên truyền, hướng dẫn cho cha
mẹ, người chăm sóc trẻ em kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em để thay đổi nhận thức,
thái độ, hành vi trong việc bảo vệ trẻ em. Tổ chức thực hiện tốt các chương
trình tư vấn, giáo dục về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
b) Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và vận động xã hội về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, tạo
môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em. Tăng cường đối thoại về bạo lực,
xâm hại với trẻ em thông qua các diễn đàn, các cuộc thảo luận tại cộng đồng.
c) Xây dựng và phổ biến các chương
trình, sản phẩm, tài liệu tuyên truyền về bảo vệ trẻ em, phòng chống bạo lực,
xâm hại trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng.
d) Tổ chức Hội nghị, nói chuyện
chuyên đề, tập huấn, truyền thông về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em góp phần
làm thay đổi nhận thức, quan điểm, hành vi ứng xử với trẻ em.
đ) Quảng bá, giới thiệu, tuyên
truyền sâu rộng về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), Tổng
đài hỗ trợ dịch vụ Công tác xã hội của tỉnh 18009293 để mọi cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cơ sở giáo dục, gia đình và các cá nhân biết, thực hiện trách nhiệm thông
tin, thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em đến cơ quan có thẩm quyền.
2. Phòng ngừa bạo lực học đường;
hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục
a) Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn
kiến thức về nhận diện, phát hiện, thông báo, tố giác; giáo dục kỹ năng sống, kỹ
năng tự bảo vệ, kỹ năng phòng ngừa đối với bạo lực học đường, xâm hại tình dục
trẻ em.
b) Nghiên cứu, tích hợp nội dung
giáo dục phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với bạo lực học đường, xâm hại tình
dục trẻ em vào kế hoạch giáo dục của nhà trường; thực hiện các phương pháp giáo
dục tích cực, không bạo lực đối với trẻ em.
c) Nâng cao năng lực, phẩm chất và
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở giáo dục
về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
d) Hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo
lực, xâm hại trong các cơ sở giáo dục. Thiết lập, vận hành hiệu quả các kênh
thông tin về bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; tăng cường phối hợp trong giải
quyết, xử lý các vụ việc liên quan đến bạo lực học đường, xâm hại trẻ em.
3. Cải thiện chất lượng dịch vụ,
nâng cao năng lực của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ của các cơ sở trợ giúp xã hội, cán bộ
của các cơ sở giáo dục, cộng tác viên, tình nguyện viên về công tác bảo vệ trẻ
em, phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là năng lực ứng phó, kết nối
khẩn cấp, quy trình hỗ trợ trẻ em khi bị bạo lực, xâm hại.
b) Nâng cao năng lực hoạt động của
Tổng đài hỗ trợ dịch vụ Công tác xã hội của tỉnh 18009293.
c) Chia sẻ, học tập kinh nghiệm về
công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em ở các địa
phương thực hiện tốt công tác bảo vệ trẻ em.
4. Tiếp nhận khám, chữa bệnh,
phòng ngừa và hỗ trợ, can thiệp của ngành y tế đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại
tình dục
a) Lồng ghép hoạt động phòng ngừa
bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em vào hoạt động khám, chữa bệnh cho trẻ em và hoạt
động tư vấn, hỗ trợ tâm lý trong bệnh viện.
b) Hướng dẫn quy trình tiếp nhận
khám, chữa bệnh và tăng cường năng lực của nhân viên y tế, đặc biệt là ở thôn,
bản về phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
c) Cải thiện khả năng tiếp cận các
dịch vụ y tế kịp thời, chất lượng cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
5. Tăng cường công tác điều tra
thân thiện đối với trẻ em
a) Thực hiện tốt các quy định và
tiêu chuẩn về hoạt động điều tra thân thiện với trẻ em.
b) Thí điểm kết nối các biện pháp
điều tra thân thiện với cung cấp dịch vụ y tế, hỗ trợ tâm lý, phúc lợi xã hội,
dịch vụ bảo vệ trẻ em cho trẻ em là người bị hại, người làm chứng của bạo lực,
xâm hại.
c) Nâng cao năng lực cán bộ công
an làm công tác điều tra.
d) Thành lập Tổ điều tra thân thiện
với trẻ em ở cấp tỉnh, huyện.
6. Thực hiện cơ chế phối hợp
liên ngành và hình thành mạng lưới xã hội về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực,
xâm hại trẻ em giữa các cơ quan, tổ chức liên quan, có sự tham gia của nhân
viên bưu điện, bưu tá xã và các đoàn viên, hội viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức xã hội
a) Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Chữ thập đỏ, nhân viên bưu điện, bưu tá xã
và các tổ chức tham gia vào mạng lưới bảo vệ trẻ em, xây dựng và thực hiện kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch
phối hợp liên ngành giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan,
tổ chức liên quan về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1.
Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương về công tác bảo vệ trẻ em,
phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; đẩy mạnh công tác hỗ trợ, can thiệp đối với
trẻ em là nạn nhân bạo lực, xâm hại.
2.
Quan tâm đầu tư nguồn lực thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em,
phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
3.
Thực hiện tốt pháp luật, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực xâm hại
trẻ em; cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia
cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
4.
Phát triển dịch vụ bảo vệ trẻ em trên các lĩnh vực phúc lợi xã hội, y tế, giáo
dục và tư pháp; chú trọng cung cấp dịch vụ tại cơ sở giáo dục và cơ sở y tế.
Lồng ghép chương trình bảo vệ trẻ
em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em với các chương trình giảm nghèo, hỗ trợ
sinh kế, việc làm, thu nhập cho các gia đình nghèo có trẻ em rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt với các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư; lồng ghép các hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em với các hoạt động thuộc
chương trình y tế, giáo dục và phòng chống tội phạm.
5.
Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành về bảo vệ trẻ em
các cấp; ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối với Tổng đài điện thoại quốc
gia bảo vệ trẻ em (số 111), Tổng đài hỗ trợ dịch vụ Công tác xã hội của tỉnh
18009293; duy trì và thực hiện hiệu quả cơ chế thông tin, báo cáo ở tất cả các
cấp về công tác bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
6.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo
vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các ngành, địa phương theo
quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Hàng năm căn cứ nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán, tổng hợp chung dự
toán của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
- Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực
hiện các chương trình, đề án có liên quan; các nguồn vốn tài trợ của tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn huy động hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban
ngành đoàn thể và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020 -
2025.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành thực hiện các nội dung liên quan;
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát,
đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch; thanh tra, kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện tại các địa phương, đơn vị; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các nội dung tại mục 2 phần III Kế hoạch này.
3. Sở Y tế: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại mục 4 phần III Kế hoạch
này.
4. Công an tỉnh: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các nội dung tại mục 5 phần III Kế hoạch
này.
5. Sở Văn hóa và Thể Thao: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành
liên quan thực hiện tốt các nội dung tại mục 1 phần III Kế hoạch này.
6. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, lồng
ghép các chỉ tiêu và hoạt động của kế hoạch vào báo cáo kinh tế - xã hội và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, huy
động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện Kế hoạch.
7. Sở Tài chính: Cân đối, bố trí kinh phí có mục tiêu thực hiện Kế hoạch này trong dự
toán hàng năm cho các đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại
chúng: Xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên
trang hợp lý để tuyên truyền về thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống
bạo lực, xâm hại trẻ em.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến
binh tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tham gia thực
hiện Kế hoạch.
10. UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh và
tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em
bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu của Kế hoạch.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
tình hình thực tế của địa phương và nội dung Kế hoạch này, UBND các huyện, thị
xã và thành phố, các sở, ngành có liên quan chủ động xây dựng Kế hoạch triển
khai thực hiện tại đơn vị, địa phương; định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm báo
cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện thông qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để
tổng hợp.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, báo cáo thường
xuyên với Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, đề nghị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động TBXH, Cục TE (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các đơn vị nêu tại Mục V;
- LĐ Văn phòng UBND;
- Lưu VT, KGVX.
|
KT .CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|