ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13664/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 05
tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
Căn cứ Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày
19 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021 - 2030, như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.
Mục đích
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy,
chính quyền, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể; sự tham gia của mỗi
gia đình, cá nhân và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em để thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em.
b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, địa phương về vai trò, vị trí, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo vệ,
ngăn ngừa, giảm thiểu tai nạn, thương tích trẻ em. Xây dựng môi trường sống đảm
bảo an toàn cho trẻ em.
2.
Yêu cầu
a) Các cấp, các ngành cần quán triệt, xác định công
tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em là một trong các nhiệm vụ quan trọng
phải được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em ở địa phương.
b) Nắm chắc mục tiêu, chỉ tiêu, các nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030, nhằm cụ thể hóa các nội
dung của Kế hoạch một cách thiết thực, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả theo yêu
cầu đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát,
giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai
nạn, thương tích nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của
gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu
1: Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ
em:
- Chỉ tiêu
1: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 800/100.000
trẻ em và 750/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Chỉ tiêu
2: Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn
08/100.000 trẻ em và 07/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Chỉ tiêu
3: Giảm 10% số trẻ em bị tai nạn thương tích do ngã vào năm 2025 so với giai đoạn
2016 - 2020 và 15% vào năm 2030 so với giai đoạn 2021 - 2025.
- Chỉ tiêu
4: Hàng năm, giảm 5 - 10% số trẻ em bị thương do tai nạn giao thông đường bộ;
giảm 17% số trẻ em bị tử vong do tai nạn giao thông đường bộ vào năm 2025 so với
giai đoạn 2016 - 2020 và giảm 20% vào năm 2030 so với giai đoạn 2021 - 2025.
- Chỉ tiêu
5: Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước vào năm 2025 so với giai đoạn
2016 - 2020 và giảm 20% vào năm 2030 so với giai đoạn 2021 - 2025.
- Chỉ tiêu
6: Số ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu
chí Ngôi nhà an toàn: Năm 2025 là 410.000 ngôi nhà (tỷ lệ 50%) và năm 2030 là
615.000 ngôi nhà (tỷ lệ 75%).
- Chỉ tiêu
7: Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an
toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em: Năm 2025 là 57 xã, phường, thị trấn
và năm 2030 là 85 xã, phường, thị trấn.
- Chỉ tiêu
8: 95,5% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 100% vào
năm 2030.
b) Mục tiêu
2: Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính
quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em.
- Chỉ tiêu
9: 90% trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ
năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu
10: 95% trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông
đường bộ năm 2025 và 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu
11: 60% trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước
năm 2025 và 70% vào năm 2030; 50% trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết bơi an
toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu
12: 100% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các
phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh.
c) Mục tiêu
3: Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các
cấp, các ngành, đoàn thể liên quan.
- Chỉ tiêu
13: 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức,
kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Chỉ tiêu
14: 80% cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công
tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở
giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập
huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025
và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu
15: 100% nhân viên y tế khu, ấp, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ
cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
- Chỉ tiêu 16: 100% các huyện, thành phố triển khai
thu thập thông tin, dữ liệu, theo dõi, giám sát, đánh giá về phòng, chống tai nạn
thương tích trẻ em.
- Chỉ tiêu 17: 100% các huyện, thành phố triển khai
dạy bơi an toàn, dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Trẻ em trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức,
kỹ năng về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và
toàn xã hội
a) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển
các sản phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Biên tập, nhân bản các ấn phẩm, các
tài liệu truyền thông như áp phích, khẩu hiệu, tờ rơi, tờ gấp, sổ tay… về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Nhân bản, giới thiệu, quảng bá các
sản phẩm truyền thông do Cục Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng,
ban hành về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng như báo, đài, mạng xã hội… để đăng tải các nội dung nhằm tuyên truyền,
vận động người dân nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
b) Tổ chức,
triển khai các hoạt động truyền thông thường xuyên và chiến dịch truyền thông
trực tiếp tại cộng đồng, trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ
em nhằm hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Hàng năm, tổ chức chiến dịch truyền thông trực tiếp
tại cộng đồng, các trường học và các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em. Trong đó, tập
trung vào việc hướng dẫn kỹ năng phòng ngừa tai nạn, thương tích trẻ
em như: Kỹ năng an toàn giao thông, an toàn trong môi trường nước, bơi an toàn,
xây dựng ngôi nhà an toàn, trường học an toàn cho trẻ em; truyền thông hưởng ứng
ngày Thế giới phòng, chống đuối nước 25 tháng 7.
- Phát huy vai trò và tăng cường hoạt
động truyền thông thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình và trẻ em tại
cộng đồng; tổ chức và phát động các cuộc thi tìm hiểu về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em....
- Xây dựng tin, bài, phóng sự phản
ánh nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên Báo Đồng Nai, Đài
Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, trang thông tin điện tử của các ngành, địa
phương….
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động
tuyên truyền những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước về lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong đó chú trọng công tác phòng
chống tai nạn thương tích trẻ em.
2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em. Tiếp tục triển khai dạy bơi an toàn, dạy kỹ năng an toàn
trong môi trường nước cho trẻ em.
3. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể
a) Tổ chức hội thảo, tập huấn nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã, đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của
các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai
nạn thương tích trẻ em.
b) Tổ chức các
lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên y tế tại các khu, ấp, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban
đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
4. Xây dựng môi
trường an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
và nhân rộng xây dựng Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn về phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, công nhận Ngôi nhà an
toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
b) Hướng dẫn thực hiện tiêu chí, tiêu
chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
c) Huy động sự tham gia của các cấp,
các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới,
gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em.
5. Can thiệp
phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc
biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em,
phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử
a) Phòng, chống đuối nước trẻ em: Tư
vấn, giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em;
giám sát, trông giữ trẻ an toàn. Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước
cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Xây dựng và nhân rộng
các mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em, tổ chức dạy bơi an toàn cho trẻ em;
xem xét hỗ trợ dạy bơi miễn phí cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. Hướng dẫn các
cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn
phòng, chống đuối nước trẻ em.
b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường
bộ cho trẻ em: Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các
trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ. Cung cấp kiến
thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại
trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Nhân rộng các mô hình an toàn
giao thông đường bộ cho trẻ em.
c) Phòng,
chống rơi, ngã, cháy, bỏng, động vật cắn trẻ em: Truyền thông, hướng dẫn cha mẹ,
người chăm sóc, giáo viên, trẻ em các kiến thức kỹ năng về phòng, chống chống
rơi, ngã, cháy, bỏng, động vật cắn; xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu
khi bị tai nạn thương tích; quan tâm, theo dõi, giám sát trẻ; không sao nhãng
trẻ đặc biệt ở lứa tuổi nhỏ; chấp hành thực hiện nghiêm các quy định về an toàn
trong phòng, chống các loại tai nạn thương tích trẻ em.
d) Phòng ngừa trẻ em tự tử: Cung cấp, hướng dẫn cha
mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng
ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em
có nguy cơ tự tử.
6. Kiện
toàn hệ thống sơ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ cứu nạn bảo đảm
an toàn tính mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khỏe cho trẻ em
do tai nạn, thương tích.
7. Tăng
cường hợp tác, vận động hỗ trợ của các tổ chức, sự tham gia của các cấp, các
ngành, đoàn thể, cộng đồng, người dân trong thực hiện Kế hoạch.
8. Công tác kiểm
tra, thanh tra, xử lý và thống kê số liệu tai nạn thương tích trẻ em
a) Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em; kiểm tra, rà soát phát hiện kịp
thời các khu vực tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn thương tích trẻ em để có biện pháp chủ động phòng ngừa, bảo đảm an toàn cho trẻ em.
b) Chỉ đạo, xử lý nghiêm, kịp thời
các hành vi vi phạm gây tai nạn thương tích trẻ em. Kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em; việc thực
hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ em. Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ
em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng; việc thực hiện
các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường
học và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động; việc thực hiện
các quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
thống kê, thu thập số liệu, chỉ tiêu về tai nạn, thương tích trẻ em.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán hàng năm
của các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức và các địa
phương.
2. Các nguồn vận động hợp pháp khác.
3. Các sở, ban, ngành, địa
phương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm chỉ đạo, lập dự
toán ngân sách hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tăng cường thực hiện cơ chế phối
hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng,
chống đuối nước trẻ em. Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện và tổng hợp
các chỉ tiêu 6, 7, 13, 14 của Kế hoạch.
b) Phối hợp các sở, ban, ngành,
đơn vị liên quan thực hiện đa dạng các hoạt động truyền thông về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em; truyền thông hưởng ứng ngày Thế giới phòng, chống
đuối nước 25 tháng 7; giới thiệu, nhân bản, chia sẻ đến các sở, ban, ngành, địa
phương các sản phẩm truyền thông do Cục Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng, ban hành về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; tổ chức trao
đổi, học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố có mô hình, hoạt động hiệu quả
về phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em. Nâng cao năng lực về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em thông qua các hội thảo, hội nghị tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác trẻ
em; cán bộ, nhân viên và trẻ em các trung tâm, cơ sở bảo trợ xã hội có quản lý,
chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Phối hợp các ngành liên quan rà
soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật,
chính sách về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá,
tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc
thực hiện kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định. Xây dựng kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em trong giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành
liên quan hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện và tổng hợp các chỉ tiêu 8,
10, 11 và một phần chỉ tiêu 15 của Kế hoạch.
b) Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Lồng ghép phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em
vào chương trình ngoại khóa, chương trình học kỹ năng sống cho học sinh; chú trọng
kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước, ngã, ngộ độc, tự
tử...; giáo dục kỹ năng bơi an toàn cho học sinh; tuyên truyền cho phụ huynh và
học sinh sử dụng các thiết bị học trực tuyến an toàn.
c) Hướng dẫn rà soát, thống kê
tình hình học sinh chưa biết bơi, chưa biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước,
chưa biết các quy định khi tham gia giao thông… để có giải pháp thực hiện đạt
hiệu quả chỉ tiêu Kế hoạch. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm bảo vệ trẻ em, phòng ngừa và xử lý kịp thời các vụ việc tai nạn,
thương tích trẻ em trong trường học.
d) Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tổ chức lớp tập huấn hàng năm về phương pháp dạy phổ cập bơi cho học
sinh và phương pháp cứu đuối cho đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất và nhân
viên cứu hộ tại các hồ bơi trên toàn tỉnh.
3. Sở Giao
thông vận tải
a) Chủ trì, hướng dẫn các địa phương
triển khai thực hiện và tổng hợp chỉ tiêu 4, 12; phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chỉ tiêu 10 của Kế hoạch.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ công
chức, viên chức, người lao động của ngành giao thông vận tải về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an toàn
phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.
c) Chỉ đạo
tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm,
trong đó đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi tham gia giao
thông đường bộ và đường thủy.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
a) Chủ trì,
hướng dẫn các địa phương tổ chức triển khai thực hiện và tổng hợp chỉ tiêu 17;
phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chỉ tiêu 11 của Kế hoạch.
b) Triển
khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và
thiết chế của ngành văn hóa, thể thao và du lịch. Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi,
lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em.
c) Hàng
năm, tổ chức giải thi bơi lội dành cho học sinh; tổ chức các lớp tập huấn cứu hộ,
cứu đuối dành cho đội ngũ hướng dẫn viên dạy bơi, nhân viên cứu hộ bể bơi, cán
bộ, giáo viên, cộng tác viên cơ sở... Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục,
thể thao, vui chơi giải trí, du lịch.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Triển khai
lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai,
bão lũ. Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia
đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
6. Sở Xây dựng
Hướng dẫn
tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em và thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ
em tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
7. Công an tỉnh
a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự,
an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, phòng cháy,
chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm
khác về trật tự, an toàn xã hội. Phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương thực
hiện các mục tiêu có liên quan của Kế hoạch.
b) Chỉ đạo tăng cường hoạt động kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống
cháy, nổ tại gia đình, trường học và các công trình công cộng có trẻ em tham
gia hoạt động và việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em do ngành công an quản lý tại các địa phương.
8. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển
cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
b) Nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em; hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện một phần chỉ tiêu 15
của Kế hoạch. Kiện toàn, bảo đảm điều kiện sơ cấp cứu, điều trị, phục hồi chức
năng nhằm làm giảm tử vong, khuyết tật và các tổn thất về sức khỏe của trẻ em.
Lồng ghép phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an
toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em của ngành y tế. Thu thập tổng hợp
số liệu về tai nạn thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo định kỳ quý, 06 tháng, 09 tháng và
năm.
9. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức
tuyên truyền các nội dung liên quan về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
phù hợp với tình hình thực tế. Phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin, mạng
viễn thông và mạng internet để truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp
luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
giải pháp nhằm ngăn chặn các kênh, trang web, các video clip... có nội dung xấu,
độc kích động bạo lực, xâm hại, tự tử có thể làm tai nạn thương tích trẻ em.
c) Phối hợp Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cung cấp thông tin cho báo chí về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên
địa bàn tỉnh.
10. Sở Tài
chính
Phối hợp Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí để triển khai
Kế hoạch theo quy định.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình chủ động tham gia thực hiện Kế hoạch. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng báo cáo
viên, tuyên truyền viên ở cơ sở lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em trong hoạt động tuyên truyền miệng tại các buổi
sinh hoạt cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ dân phố, khu dân cư.
12. Báo Đồng
Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
a) Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, chủ
động tăng thời lượng phát thanh, phát sóng, số lượng tin bài và nâng cao chất
lượng nội dung tuyên truyền về phòng,
chống tai nạn thương tích trẻ em.
b) Xây dựng các chuyên trang,
chuyên mục trong đó chú trọng tăng cường các tin bài, các ký sự, phóng sự chuyên đề, các chương trình phỏng vấn,
tọa đàm, các thông điệp tuyên truyền… liên quan về phòng,
chống tai nạn thương tích trẻ em.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, đề
ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tế địa phương nhằm triển khai thực hiện
tốt các chỉ tiêu 1, 2, 3, 5, 9, 16, 17 của Kế hoạch đồng thời phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện hiệu quả đầy đủ các chỉ tiêu 4, 6, 7, 8, 10, 11,
12, 13, 14, 15 cũng như nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030. Chú trọng
triển khai xây dựng môi trường an toàn để kiểm soát, giảm thiểu tai nạn, thương
tích trẻ em.
b) Phối hợp
các sở, ban, ngành tăng cường, đa dạng các hoạt động
truyền thông cho trẻ em, cha,
mẹ và người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em. Hướng dẫn giáo dục kỹ năng phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an toàn trong môi trường nước
và bơi an toàn cho trẻ em. Xây dựng các mô hình phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em. Hỗ trợ các trường hợp là trẻ em bị thương
nặng do tai nạn giao thông, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác
theo quy định.
c) Chủ động bố trí ngân sách, nhân
lực của địa phương và vận động tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để
thực hiện Kế hoạch.
d) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; chỉ
đạo xử lý nghiêm và kịp thời các vụ việc gây tai nạn thương tích trẻ em; thường
xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát phát hiện kịp thời các khu
vực tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn thương tích trẻ em để có biện pháp chủ động phòng ngừa, bảo đảm an toàn cho trẻ em.
đ) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn
2021 - 2030
của địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030. Đề nghị các sở, ban, ngành liên quan,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng
dẫn, đề ra giải pháp cụ thể, xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện từng giai đoạn nhằm đạt hiệu quả mục tiêu, chỉ
tiêu Kế hoạch đề ra. Hàng năm, báo cáo kết quả hoạt động
định kỳ 06 tháng (10/6), năm (05/12) và báo cáo đột xuất gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để kịp thời tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
PHỤ LỤC
CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN,
THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 13664/KH-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
MT/CT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2025
|
2030
|
MT1
|
Giảm tỷ lệ tai nạn,
thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố phụ trách)
|
|
|
|
1
|
Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích.
|
%0
|
800
|
750
|
2
|
Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương
tích.
|
%0
|
8
|
7
|
3
|
Giảm tỷ lệ trẻ em bị tai nạn thương tích do ngã.
|
%
|
10
|
15
|
4
|
Hàng năm, giảm tỷ lệ trẻ em bị tai nạn giao thông
đường bộ.
|
%
|
5-10
|
5-10
|
Giảm tỷ lệ trẻ em bị tử vong do tai nạn giao
thông đường bộ
|
%
|
17
|
20
|
5
|
Giảm tỷ lệ trẻ em bị tử vong do đuối nước.
|
%
|
10
|
20
|
6
|
Số hộ đạt tiêu chí Ngôi nhà an
toàn.
|
Hộ
|
410.000
|
615.000
|
7
|
Số xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
|
xã
|
57
|
85
|
8
|
Tỷ lệ trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an
toàn.
|
%
|
95,5
|
100
|
MT2
|
Truyền thông về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ,
người chăm sóc trẻ em và trẻ em (Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan Báo, Đài và
UBND các huyện, thành phố phụ trách)
|
|
|
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em được
cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.
|
%
|
90
|
95
|
10
|
Tỷ lệ trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết các quy
định về an toàn giao thông đường bộ.
|
%
|
95
|
100
|
11
|
Tỷ lệ trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng
an toàn trong môi trường nước.
|
%
|
60
|
70
|
Tỷ lệ trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết bơi an
toàn.
|
%
|
50
|
60
|
12
|
Tỷ lệ trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham
gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng
phao cứu sinh.
|
%
|
100
|
100
|
MT3
|
Đào tạo, tập huấn về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn
thể liên quan (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố phụ trách thực hiện)
|
|
|
|
13
|
Tỷ lệ công chức, viên chức,
cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các
ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
|
%
|
100
|
100
|
14
|
Tỷ lệ cán bộ cấp xã,
công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi
dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức,
kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
|
%
|
80
|
90
|
15
|
Tỷ lệ nhân viên y tế khu, ấp, nhân viên y tế trường
học biết các kỹ thuật sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
|
%
|
100
|
100
|
16
|
Tỷ lệ các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố
triển khai thu thập thông tin, dữ liệu, theo dõi, giám sát, đánh giá về
phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
|
%
|
100
|
100
|
17
|
Tỷ lệ các huyện, thành phố triển khai dạy bơi an
toàn, dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.
|
%
|
100
|
100
|