ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 29 tháng 7
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ
LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg
ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai
đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 32-KH/TU ngày 17/8/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ
thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030; Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày
01/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh
Hưng Yên giai đoạn 2022-2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía
sau” giai đoạn 2021 - 2025, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia
đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi
chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước.
b) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
Phong trào thi đua "Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau",
khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng
cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng.
c) Tổ chức Phong trào thi đua thiết
thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn
chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống
tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc
gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới
1% vào năm 2025.
d) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với
công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng
tạo động lực cho phát triển bền vững của đất nước, phát triển kinh tế phải gắn
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặt con người là trung tâm của sự phát
triển trong điều kiện mới. Huy động nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải
là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong trào thi đua của các cấp,
các ngành; được triển khai sâu rộng từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở trong toàn tỉnh,
với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều
kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến của mọi tầng lớp
nhân dân.
b) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng,
nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách
làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu
dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành
tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Nội dung phong trào thi đua
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ, triển
khai kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua. Tiếp tục thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình về giảm nghèo, trong đó ưu
tiên các chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội
cho người nghèo; khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có
sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ
trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo nhất là ở
địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao; rà soát, đưa người nghèo không có khả năng
thoát nghèo vào nhóm đối tượng bảo trợ xã hội. Huy động các doanh nghiệp, tập
thể, cá nhân trong và ngoài nước có những việc làm thiết thực, tham gia đóng
góp hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.
b) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; xã, phường, thị trấn thi đua, đề ra những nội dung, giải pháp giảm
nghèo đặc thù của địa phương, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực nhằm giảm hộ
nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự
án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua với Phong trào “Cả
nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch
vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch
vụ xã hội khác cho người nghèo.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền
vững và an sinh xã hội; tiếp tục triển khai cuộc vận động, xây dựng và sử dụng
hiệu quả quỹ “Vì người nghèo” các cấp, thực hiện tốt Tháng cao điểm “Vì người
nghèo” hằng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
d) Thôn, tổ dân phố, cộng đồng dân cư
thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo, hỗ trợ người nghèo tham gia lao động,
phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống và từng bước làm giàu;
vận động các hộ khá giúp đỡ hộ nghèo.
đ) Khuyến khích Doanh nghiệp và hợp
tác xã trong giải quyết việc làm, sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát
triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhằm huy động các tập thể, cá nhân, các doanh nghiệp
có những việc làm thiết thực tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật
chất hỗ trợ, giúp đỡ địa phương, cơ sở, cộng đồng và các hộ gia đình thoát
nghèo bền vững.
e) Các hộ gia đình thi đua tham gia
lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các
cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
2. Giải pháp thực hiện Phong trào thi
đua
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết
và khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các cụm, khối thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu,
nhiệm vụ tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả; tuyên truyền
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng Phong
trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức,
lãng phí; sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành tổng kết Phong trào
thi đua vào năm 2025.
c) Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (Ban Thi đua-Khen thưởng), Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời
lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới,
tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
d) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên
quan theo dõi, kiểm tra tình hình triển khai Phong trào thi đua tại một số địa
phương, đơn vị và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết Phong trào thi đua vào
năm 2025.
III. TIÊU CHÍ THI
ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi đua
a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời
hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực,
có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người
nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn
định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Xây dựng, triển khai đồng bộ, có hiệu
quả công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh
ban hành chính sách đặc thù của tỉnh hướng tới người nghèo, đảm bảo đúng quy định
của pháp luật và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sử dụng hiệu quả, kịp thời nguồn
kinh phí của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán đúng thời gian
quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất; chủ động, tích
cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền
vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong
trào thi đua.
b) Đối với huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra những nội
dung, giải pháp để giảm nghèo phù hợp với thực tế địa phương.
- Sử dụng hiệu quả, kịp thời nguồn
kinh phí của địa phương theo quy định, giải ngân và quyết toán đúng thời gian
quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất; chủ động, tích
cực huy động các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền
vững. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển khai, tổ chức Phong
trào thi đua.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo hằng năm đạt
theo mục tiêu Kế hoạch của tỉnh đã đề ra và đảm bảo tổng số hộ nghèo, hộ cận
nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
c) Đối với xã, phường, thị trấn
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra những nội
dung, giải pháp để giảm nghèo phù hợp với thực tế địa phương;
- Đảm bảo tổng số hộ nghèo, hộ cận
nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
d) Đối với thôn, tổ dân phố, khu dân
cư
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn,
chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống
và thoát nghèo.
- Điều kiện sống, thu nhập của người
nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các
dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,
thông tin.
- Đảm bảo tổng số hộ nghèo, hộ cận
nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
đ) Đối với hộ gia đình
- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện
đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động,
phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ
Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu
quả sử dụng.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả,
sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản
xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
e) Đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người làm công tác giảm nghèo
Cán bộ, công chức, viên chức, người
làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ
chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
g) Đối với các doanh nghiệp (tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã)
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả
trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất,
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự
tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển
các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
2. Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng:
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Giấy khen của Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng:
Căn cứ thành tích trong thực hiện
Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn
2021 - 2025, xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất
sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu
quả Phong trào thi đua giai đoạn 2021 - 2025.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương và
doanh nghiệp
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Phong trào thi đua theo các nội dung trên gắn với tình hình thực tế, nhiệm
vụ chính trị trọng tâm giai đoạn 2021 - 2025 của cơ quan, đơn vị, địa phương và
doanh nghiệp. Lấy kết quả thực hiện Phong trào thi đua là nội dung quan trọng để
đánh giá, xét thi đua khen thưởng tổng kết năm đối với tập thể, cá nhân.
b) Giới thiệu gương điển hình tiên tiến
trong Phong trào thi đua để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
c) Khen thưởng theo thẩm quyền và đề
nghị cấp trên khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc trong Phong trào thi đua theo quy định.
d) Báo cáo tình hình tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì tổng hợp,
phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) trước ngày 10 tháng 12 hằng năm; sơ kết
và tổng kết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính
quyền các cấp, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong việc tuyên
truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người lao động và các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh tích cực hưởng ứng, thực hiện Phong trào thi đua.
4. Các cơ quan thông tấn, báo chí,
truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, mở các chuyên trang,
chuyên mục, tăng cường thời lượng, bám sát cơ sở nhằm kịp thời phát hiện, biểu
dương và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến
trong Phong trào thi đua.
5. Giao Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua
- Khen thưởng) hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Chủ trì, tổng hợp kết quả đề nghị
khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Nội vụ) khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua.
6. Giao Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ
chức thực hiện Phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương;
b) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện Phong trào thi đua hàng năm; tham mưu tổ chức sơ kết và tổng
kết Phong trào thi đua.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc.
d) Tổng hợp nhu cầu kinh phí kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua để gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các sở, ban, ngành, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Sở Nội
vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|