ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 135/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
27 tháng 09 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
NĂM 2022
Căn cứ Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/20 21 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 -
2025;
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của
hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình
giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân
loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu
báo cáo;
Căn cứ Quyết định số
2212/QĐ-UBND ngày 27/8/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc
thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh
Sóc Trăng;
Thực hiện Công văn số
3444/LĐTBXH-VPQGGN ngày 08/9/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2022;
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Thu thập thông tin về mức sống
của các hộ gia đình trong tỉnh, lập danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình theo
tiêu chí quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ, để
làm cơ sở thực hiện chính sách giảm nghèo và chính sách an sinh xã hội năm
2023.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo công khai, minh bạch,
dân chủ và công bằng.
- Có sự tham gia của nhân dân
trong quá trình rà soát và bình xét.
- Xác định được hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có mức sống trung bình để triển khai thực hiện các chính sách giảm
nghèo, an sinh xã hội và các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo và thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi đề nghị cấp trên phê duyệt công nhận.
II. PHẠM VI
VÀ ĐỐI TƯỢNG RÀ SOÁT
1. Phạm vi
Rà soát toàn bộ các hộ gia đình
có hộ khẩu thường trú hoặc đã đăng ký tạm trú và đang sinh sống từ 6 tháng trở
lên trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng
Đối tượng rà soát là hộ gia
đình.
III. THỜI ĐIỂM
- THỜI GIAN RÀ SOÁT
1. Thời điểm rà soát
- Thời điểm rà soát xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tính đến ngày 20/9/2022.
- Thời gian tập huấn: Theo
thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Thời gian rà soát và kết
thúc
- Thu thập thông tin tại hộ gia
đình và tổ chức bình nghị ra dân là 30 ngày, bắt đầu từ ngày 29/9/2022 và
kết thúc chậm nhất là ngày 28/10/2022.
- Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo,
hộ cận nghèo các xã, p hường, thị trấn (viết tắt là Ban Chỉ đạo cấp xã): Báo
cáo kết quả rà soát sơ bộ về Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo các huyện,
thị xã, thành phố (viết tắt là Ban Chỉ đạo cấp huyện) trước ngày 25/10/2022 và
báo cáo chính thức trước ngày 02/11/2022.
- Ban Chỉ đạo cấp huyện: Báo
cáo kết quả rà soát sơ bộ về Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh
(viết tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) trước ngày 28/10/2022 và báo cáo chính thức
trước ngày 03/11/2022.
Ban Chỉ đạo tỉnh: Báo cáo về Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 11/11/2022 để báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, quyết định công nhận tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 trên
địa bàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG
1. Tiêu chí
rà soát
Thực hiện theo tiêu chí quy định
tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Hộ cận nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình
có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt
dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu
hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Hộ có mức sống trung bình:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
* Các dịch vụ xã hội cơ bản (06
dịch vụ), gồm: Việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh;
thông tin.
* Các chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: Việc làm; người phụ thuộc
trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông;
phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
2. Phương
pháp rà soát
a) Phương pháp rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện như sau:
- Khảo sát thu thập thông tin của
hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV (ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của
hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:
+ Về mức thu nhập bình quân đầu
người (gọi là điểm A): Ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập
bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm
tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.
+ Về mức độ thiếu hụt dịch vụ
xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Phân loại hộ nghèo, hộ cận
nghèo:
+ Hộ nghèo: Hộ có điểm A ≤ 140
điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm
B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị.
+ Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤
140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm
và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị.
b) Việc rà soát đối với hộ gia
đình có Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và lập danh sách hộ gia
đình cần rà soát quy định tại khoản 1, Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, thực hiện như sau:
- Đối với hộ gia đình có Giấy đề
nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, Ban Chỉ đạo cấp xã chủ trì, phối hợp với tổ
dân phố, khóm, ấp, rà soát viên lập danh sách và sử dụng Phiếu A theo Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình. Trường hợp có dưới 04
tiêu chí từ cột 01 đến cột 09 thì đưa vào danh sách hộ gia đình cần rà soát.
- Danh sách hộ gia đình cần rà
soát được lập theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Việc thu thập thông tin hộ
gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình quy định tại khoản 2, Điều
4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau: Ban
Chỉ đạo rà soát cấp xã chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban nhân dân ấp, khóm và rà
soát viên sử dụng Phiếu B theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, để thu
thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại hộ gia đình.
d) Mẫu biên bản kết quả họp dân
để thống nhất kết quả rà soát quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 4 Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Lập theo Phụ lục V ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Mẫu danh sách hộ nghèo, hộ cận
nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo (sau khi rà soát) quy định
tại điểm c, khoản 4, Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Lập theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
e) Mẫu biểu báo cáo: Thực hiện
quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH và Phụ
lục VII Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Quy
trình rà soát
a) Lập danh sách hộ gia đình cần
rà soát: Ban Chỉ đạo cấp xã chủ trì, phối hợp với ấp /khóm và rà soát viên lập
danh sách hộ gia đình cần rà soát, gồm:
- Hộ gia đình thuộc danh sách hộ
nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý tại thời điểm rà
soát.
- Hộ gia đình có Giấy đề nghị
rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, phân loại hộ
gia đình: Ban Chỉ đạo cấp xã chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban nhân dân ấp/khóm
và rà soát viên thu thập thông tin hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp và phân loại
hộ gia đình.
c) Tổ chức họp dân để thống nhất
kết quả rà soát:
- Thành phần cuộc họp: Ban Chỉ đạo
cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng Ban
nhân dân ấp/khóm (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ ấp /khóm, đoàn thể, rà soát viên
và một số đại diện hộ gia đình qua rà soát, hộ gia đình khác; đại diện Mặt trận
Tổ quốc cấp xã.
- Nội dung cuộc họp: Lấy ý kiến
thống nhất của ít nhất 50% tổng số người tham dự cuộc họp về kết quả đánh giá,
tính điểm đối với các hộ gia đình qua rà soát (chủ yếu tập trung vào các hộ
nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh và hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo). Trường
hợp ý kiến thống nhất dưới 50%, thực hiện rà soát lại theo quy định tại khoản
2, điểm a và b, khoản 3, Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
- Kết quả cuộc họp được lập
thành 02 biên bản, có chữ ký của chủ trì, thư ký cuộc họp và đại diện của các hộ
dân (01 bản lưu ở ấp/khóm, 01 bản gửi Ban Chỉ đạo cấp xã).
d) Niêm yết, thông báo công
khai:
- Niêm yết công khai kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng ấp/khóm
và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ; thông báo qua Trạm Truyền thanh các xã, phường,
thị trấn trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Trong thời gian niêm yết,
thông báo công khai, trường hợp có khiếu nại của người dân, Ban Chỉ đạo rà soát
cấp xã tổ chức phúc tra kết quả rà soát theo đúng quy trình rà soát trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại; niêm yết công
khai kết quả phúc tra tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng ấp/khóm và
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Hết thời hạn niêm yết công
khai và phúc tra (nếu có), Ban Chỉ đạo cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã về danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo, hộ thoát
cận nghèo (sau khi rà soát).
đ) Báo cáo, xin ý kiến của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Trong thời gian 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến trả lời bằng văn bản.
e) Công nhận hộ nghèo, hộ cận
nghèo; hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
thu ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định công nhận danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo
trên địa bàn theo Mẫu số 02 và cấp Giấy chứng nhận cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được đảm bảo từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành và theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Xây dựng kế hoạch, tập huấn
nghiệp vụ cho Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên các cấp và rà soát viên.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành là thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát
công tác rà soát của các địa phương; tổng hợp kết quả rà soát của các huyện, thị
xã, thành phố; báo cáo kết quả sơ bộ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện cập nhật kết quả rà soát hộ nghèo, hộ
cận nghèo vào hệ thống thông tin quản lý.
2. Các sở, ban ngành tỉnh là
thành viên Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021 - 2025
Theo chức năng, nhiệm vụ của từng
đơn vị phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Kế hoạch này;
tổ chức phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch
này. Ban hành kế hoạch, thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 theo
đúng quy định; cử cán bộ phụ trách, rà soát viên tham gia các lớp tập huấn quy
trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức;
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện.
- Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; có ý kiến về
báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; tổng hợp, phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 7 Quyết định số
24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cập nhật thông tin về hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn vào hệ thống dữ liệu để quản lý làm cơ sở thực
hiện các chính sách an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo năm 2022.
4. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
- Ban hành và triển khai thực
hiện kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Phổ biến, tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022
trên các phương tiện truyền thông; chủ động phát hiện hộ gia đình gặp khó khăn,
biến cố rủi ro trong năm để hướng dẫn hộ gia đình đăng ký rà soát.
- Tổ chức lực lượng rà soát
viên thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn theo quy định.
- Quyết định công nhận danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo; danh sách hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo và cấp
Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện về kết quả rà soát công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ
thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Quyết định
số 24/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Cập nhật thông tin về hộ
nghèo, hộ cận nghèo vào phần mềm quản lý làm cơ sở thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2022.
Trên đây là Kế hoạch rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2022; trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo với Thường
trực Ban Chỉ đạo tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban VHXH HĐND tỉnh;
- TVBCĐ và Tổ giúp việc;
- UBND các huyện, TX, TP;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Diễm Ngọc
|