ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
14 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ
NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Triển khai thực
hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây
gọi tắt là Phong trào thi đua), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với những nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát huy tinh
thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh
nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, tinh thần chủ động, sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình,
tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn tỉnh góp phần thực hiện thắng lợi
chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ,
Nghị quyết Đại hội Đảng b ộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, Nghị quyết số
09-NQ/TU ngày 26/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 - 2025.
b) Đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng Phong trào thi đua, đảm bảo công tác giảm nghèo phải theo
địa chỉ, theo nguyên nhân, theo nguyện vọng và đúng thực chất, không chạy
theo thành tích; có chính sách đặc thù hỗ trợ, động viên, cải thiện nâng
cao mức sống cho nhóm hộ nghèo diện bảo trợ xã hội, nhóm hộ nghèo có thành
viên hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; ưu tiên hỗ trợ đầu
tư cho cộng đồng, nhóm hộ có liên kết, theo chuỗi giá trị, các dự án giảm
nghèo hiệu quả.
c) Nội dung thi
đua và việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua đảm bảo hiệu quả,
thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương.
Thực hiện đồng bộ các chương trình giảm nghèo gắn với mục tiêu xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Từng bước cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, người thuộc hộ cận
nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để từng bước thu hẹp khoảng
cách chênh lệch về mức sống giữa người giàu và người nghèo, giữa nông
thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
Huy động nguồn
lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Phấn đấu đến cuối
năm 2025, số hộ nghèo của toàn tỉnh giảm 2/3 so với năm 2021 (theo chuẩn
nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2022-2025). Đảm bảo 100% hộ nghèo, hộ cận
nghèo có đủ điều kiện đều được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước
về y tế, giáo dục, nhà ở, tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo
việc làm, xuất khẩu lao động, nước sạch và vệ sinh, thông tin, hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo.
d) Tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp,
các ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công
tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực cho phát triển bền vững của
tỉnh, phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới.
2. Yêu cầu
a) Việc thực
hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
trong các phong trào thi đua của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, cộng đồng doanh nghiệp, các khối thi đua và các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh.
b) Phong trào
thi đua phải được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở với nội dung đa
dạng, hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện
thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương, cơ sở; khuyến khích, phát
huy được sức sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân.
c) Kịp thời
phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến,
kinh nghiệm hay, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện
chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập
thể, cá nhân, gia đình tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực
hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Nội
dung Phong trào thi đua
a) Các sở, ban, ngành, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng nội dung, triển khai kịp thời và tổ
chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua. Tập trung vào các hoạt động
nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực
hiện mục tiêu giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo,
chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống
tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ
trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo,
trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; khuyến khích
doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản
xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền
núi.
Thi đua đồng thuận hợp tác,
trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; cán bộ làm công tác
giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành cùng
người nghèo. Vận động các doanh nghiệp, doanh nhân, tập thể, cá nhân trong
và ngoài nước có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức,
trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các xã, phường, thị trấn căn cứ điều kiện thực tiễn của
địa phương xây dựng nội dung thi đua, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa
phương, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm
hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng
kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua
với Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Tập trung thi đua đẩy mạnh
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường
kết nối vùng phát triển với vùng khó khăn; hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an
ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn
cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến
đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở
phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho
người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
c) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia
Phong trào thi đua gắn với tiếp tục triển khai cuộc vận động “Vì người
nghèo” nhân Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hằng năm và cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; tiếp tục
quan tâm xây dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa và an sinh xã hội” của tỉnh và của
các địa phương.
d) Thôn, tổ dân phố thi đua
đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu; hỗ trợ người
nghèo tham gia lao động, phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống và vươn lên
thoát nghèo.
đ) Vận động cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động giúp đỡ các huyện, xã hoặc thôn khó khăn; cấp ủy,
tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn khó
khăn.
e) Khuyến khích các doanh
nghiệp thi đua giúp đỡ các địa phương khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp
đỡ hộ nghèo.
f) Các hộ gia đình thi đua
tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững
và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống
ấm no.
2. Giải
pháp thực hiện Phong trào thi đua
a) Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và sự
phối hợp thực hiện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội các cấp; phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trong
triển khai thực hiện Phong trào thi đua. Tăng cường hoạt động giám sát và
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội trong công tác giảm nghèo bền vững; tiếp tục phát động các phong
trào, cuộc vận động để huy động nguồn lực, sự tham gia hưởng ứng của hội
viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân trong công tác giảm nghèo bền vững.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội
và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị; triển khai sâu rộng
Phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ thể, hình thức phù hợp, tránh
hình thức, lãng phí.
c) Căn cứ vào đặc điểm tình
hình, yêu cầu, nhiệm vụ; các cơ quan, đơn vị, địa phương và các khối thi
đua tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, tập trung
vào các nhiệm vụ sau:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động thực hiện công tác giảm nghèo bền vững, tạo sự đồng thuận, chung
tay vì người nghèo của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong triển khai
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước; kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp
đảm bảo thống nhất, đủ năng lực, hoạt động chuyên nghiệp, tham mưu thực
hiện hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững, đáp ứng yêu cầu.
- Thực hiện tốt công tác rà
soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và giai đoạn 2021 - 2025 theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều của Chính phủ. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong công tác giảm
nghèo bền vững.
- Nghiên cứu, tham mưu xây
dựng và ban hành chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh để cùng với hệ thống
chính sách giảm nghèo của quố c gia đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững.
- Xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025 cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều
kiện thực tiễn gắn với thực hiện quy chế dân chủ, tăng cường phân cấp
cho cơ sở để chủ động lập kế hoạch, quản lý điều hành và tổ chức thực
hiện; lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
và các chương trình, dự án khác triển khai trên địa bàn.
- Xây dựng, nhân rộng các mô
hình giảm nghèo hiệu quả, kết hợp giải quyết tốt các chính sách giảm
nghèo và an sinh xã hội.
- Tăng cường huy động đa dạng
hóa các nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách giảm
nghèo, khuyến khích thoát nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện tốt các
phong trào, cuộc vận động giúp đỡ người nghèo, hội viên nghèo do các cấp,
các ngành, hội, đoàn thể phát động. Thực hiện hiệu quả các chính sách thu
hút, khuyến khích đầu tư vào các vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số nhằm
khai thác tiềm năng, lợi thế, tạo điều kiện giải quyết việc làm, thu nhập
tại chỗ cho người dân.
- Tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực c ho c án b ộ theo dõi công tác giảm nghèo ở
các cấp, nhất là cán bộ ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố.
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về
thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn; biểu dương,
khen thưởng, động viên cá nhân, tập thể điển hình, gương mẫu trong thực hiện
công tác giảm nghèo bền vững.
III. TIÊU CHÍ
THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu
chí thi đua
a) Đối với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh
- Tham mưu, triển khai thực
hiện và hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn thực
hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Tiếp tục tham mưu hoàn thiện
chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền
vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tham mưu
ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách
xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng
lao động.
- Chủ động, tích cực huy động
nguồn lực, vận động các doanh nghiệp, doanh nhân, các tập thể, cá nhân trong
và ngoài nước có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức,
trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo,
giúp cho người nghèo tham gia phát triển sản xuất kinh doanh, làm kinh tế
giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững, không tái nghèo ;
phối hợp tổ chức vận động xây dựng “Quỹ đền ơn đáp nghĩa và an sinh xã hội”
đảm bảo hiệu quả.
b) Đối với các huyện, thành
phố
- Xây dựng và triển khai có
hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa
bàn; đề ra các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và
điều kiện thực tế của địa phương; bố trí ngân sách địa phương ưu tiên đầu
tư, hỗ trợ cho các xã, thôn, xóm, bản nghèo trên địa bàn. Phân bổ, sử dụng
và quyết toán kinh phí đúng quy định. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Chủ động, tích cực huy động
các nguồn lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm tỷ lệ hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn hàng năm và giai đoạn 2021 - 2025 đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong triển
khai, tổ chức Phong trào thi đua.
c) Đối với cấp xã
- Triển khai có hiệu quả
chương trình, kế hoạch công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn; đề ra
các nội dung, giải pháp thiết thực, phù hợp với tình hình và điều kiện
thực tế của địa phương; ưu tiên hỗ trợ cho các thôn, tổ dân phố còn nhiều
hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Sử dụng và quyết toán kinh
phí đúng quy định, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
- Tích cực huy động các nguồn
lực trong xã hội để thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững; có quy
chế quản lý duy trì, thu hồi và luân chuyển được phần vốn của ngân sách
nhà nước hỗ trợ thực hiện các dự án, mô hình giảm nghèo; trong giai
đoạn 2021 - 2025, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn đạt và
vượt tỷ lệ theo kế hoạch đề ra cho mỗi năm.
d) Đối với thôn, tổ dân phố
- Triển khai thực hiện có
hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn; huy động nguồn
lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo, hộ cận nghèo
phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.
- Xây dựng được quy chế quản
lý, duy trì, thu hồi và luân chuyển được phần vốn của ngân sách nhà nước hỗ
trợ thực hiện các dự án, mô hình giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả và nhân rộng được các mô hình giảm nghèo trên địa bàn
và cộng đồng.
- Huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực từ nhân dân, cộng đồng để thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
- Đảm bảo điều kiện sống, thu
nhập của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày
càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo tại thôn, tổ dân phố đạt và vượt tỷ lệ theo kế hoạch đề ra cho mỗi
năm.
đ) Đối với hộ gia đình (hộ
nghèo, hộ cận nghèo)
- Có ý thức, trách nhiệm
trong việc chủ động thoát nghèo; tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
- Có sáng kiến, cách làm hay,
hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, thực hiện có
hiệu quả các mô hình giảm nghèo, tạo được việc làm và tăng thu nhập; có
nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả các hộ nghèo, hộ cận nghèo khác trên địa
bàn cùng vươn lên thoát nghèo.
- Sử dụng vốn vay Ngân hàng
Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả
sử dụng vốn tối đa.
e) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác giảm nghèo
Cán bộ, công chức, viên chức
nỗ lực công tác, bám sát cơ sở, có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu
ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công
tác giảm nghèo.
f) Đối với các doanh nghiệp,
doanh nhân
- Có đóng góp cụ thể, thiết
thực trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các địa
phương khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản
xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất
có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ
phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình
thức khen thưởng
a) Khen thưởng cấp nhà nước
- Huân chương Lao động.
- Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Khen thưởng cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét tặng Bằng khen cho các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất
sắc, tiêu biểu trong tổ chức và triển khai thực hiện Phong trào thi đua,
hoàn thành sớm các tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững theo các kế hoạch, chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ
đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
vào dịp tổng kết Phong trào thi đua.
c) Khen thưởng cấp sở,
ngành, cấp huyện, cấp xã
Giám đốc các sở, ngành; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xét
tặng Giấy khen cho các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích tiêu biểu
trong thực hiện Phong trào thi đua và trong việc thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững vào dịp sơ kết, tổng kết Phong
trào thi đua theo thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn
khen thưởng
Căn cứ thành tích trong thực
hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”
giai đoạn 2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, hộ gia đình và
cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng.
IV. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương triển khai, xây dựng chương trình, kế hoạch và phát động Phong trào
thi đua đảm bảo hiệu quả, thiết thực trước ngày 10/8/2022; căn cứ tình
hình thực tiễn để tiến hành khen thưởng hằng năm theo thẩm quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động tổ chức sơ kết Phong trào thi đua vào năm 2023 và khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc lồng ghép với nội dung sơ kết, tổng kết hàng năm của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025, vào dịp tổng kết Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và xem
xét khen thưởng, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, hộ gia
đình, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác
giảm nghèo.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí tổ chức hội
nghị sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua
- Kinh phí tổ chức hội nghị
sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị, địa phương
được trích từ nguồn ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Kinh phí tổ chức hội nghị
tổng kết Phong trào thi đua của tỉnh được trích từ nguồn ngân sách tỉnh. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập dự toán, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo kế hoạch năm.
2. Kinh phí khen thưởng
- Kinh phí khen thưởng đối với
các hình thức khen thưởng cấp nhà nước , Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh được trích từ nguồn quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh.
- Kinh phí khen thưởng đối
với hình thức Giấy khen của Giám đốc các sở, ngành; thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được trích từ nguồn quỹ
thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch đảm
bảo kết quả, đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn công tác khen thưởng trong tổ
chức thực hiện Phong trào thi đua; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành
tổng kết Phong trào thi đua; hướng dẫn khen thưởng tổng kết Phong trào
thi đua theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh; thẩm định hồ
sơ khen thưởng, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và trình
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các tập thể, hộ gia
đình, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình, kết quả tổ chức thực hiện Phong trào
thi đua theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Nội vụ
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai hiệu quả
Phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng.
- Trên cơ sở chương trình, kế
hoạch kiểm tra, giám sát chương trình giảm nghèo bền vững hằng năm, phối hợp
với Sở Nội vụ tham mưu cho Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh kết hợp kiểm
tra, giám sát Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo
cáo tình hình, kết quả tổ chức thực hiện Phong trào thi đua theo quy
định.
- Là đầu mối tiếp nhận hồ sơ
khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương; thẩm định thành tích
của các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
trong tổ chức, triển khai thực hiện Phong trào thi đua, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét khen thưởng và báo cáo c ấp
có thẩm quyền xét khen thưởng cấp Nhà nước vào dịp tổng kết Phong trào
thi đua.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh
tuyên truyền, mở các chuyên trang, chuyên mục, tăng cường thời lượng phát
sóng về các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc , tiêu biểu
trong tổ chức, triển khai thực hiện Phong trào thi đua; tuyên truyền những
mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo trong tổ chức thực hiện Phong trào
thi đua.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
thực hiện tốt các nội dung của Phong trào thi đua. Vận động các tổ chức,
cá nhân tham gia giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững,
phát huy được tinh thần, ý thức tự nguyện và sự sáng tạo của mọi tầng
lớp nhân dân.
- Tăng cường giám sát phản
biện trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao và nội dung của Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch tổ chức
thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau” giai đoạn 2021 - 2025 tại cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo
đúng mục đích, mục tiêu, lộ trình, kế hoạch đề ra.
- Tiến hành sơ kết Phong
trào thi đua vào năm 2023 để đánh giá kết quả, tiến độ triển khai thực
hiện; kịp thời phát hiện, khắc phục những khó khăn, vướng mắc; biểu
dương, khen thưởng theo thẩm quyền đối với các tập thể, hộ gia đình, cá nhân
có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong tổ chức thực hiện Phong trào thi
đua.
- Bình xét, lựa chọn các tập
thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong tổ chức
và triển khai thực hiện Phong trào thi đua đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp
nhà nước theo hướng dẫn của Sở Nội vụ vào dịp tổng kết Phong trào thi
đua trong năm 2025.
- Báo cáo tình hình, kết quả
tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) trước ngày 30/11 hằng năm.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch nghiêm túc,
hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn;
các cơ quan, đơn vị, địa phương kiến nghị, phản ánh bằng văn bản về Sở Nội
vụ để tổng hợp, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Hội đồng Thi đua - Khen thưởng TW;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các khối thi đua của tỉnh;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,7.
TC_VP7_TĐKT_207
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|