|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 127/KH-UBND 2022 thực hiện Nghị quyết công tác giảm nghèo bền vững Bạc Liêu
Số hiệu:
|
127/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
|
Người ký:
|
Phan Thanh Duy
|
Ngày ban hành:
|
21/09/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 127/KH-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 21 tháng 9
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13-NQ/TU NGÀY 21/7/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ CÔNG TÁC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
21/7/2022 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo bền vững đến
năm 2025 (gọi tắt là Nghị quyết số 13).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 21/7/2022 của Tỉnh ủy
về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025, với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Quán triệt, triển khai thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc nội dung Nghị quyết số 13-NQ/TU, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn
xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; động viên, tạo điều kiện cho hộ
nghèo phát huy nội lực, ý chí tự lực, tự cường, vươn lên thoát nghèo bền vững,
xây dựng cuộc sống ngày càng ấm no, hạnh phúc.
- Xác định rõ trách nhiệm của các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững đến năm 2025.
2. Yêu cầu:
- Việc triển khai, thực hiện Nghị quyết
số 13-NQ/TU được thực hiện đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nghiêm túc, hiệu
quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Xác định công tác giảm nghèo bền vững
là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội, đặc biệt là trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững, giảm dần khoảng thu nhập giữa khu vực thành thị và nông
thôn. Hạn chế thấp nhất tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; hỗ trợ người nghèo
vượt lên mức sống tối thiểu. Quan tâm đào tạo nghề, giải quyết việc làm, sinh kế
và tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ
bản về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh,
thông tin và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là các địa phương còn gặp nhiều khó
khăn; đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội bền vững, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
2. Chỉ tiêu:
a) Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ
hộ nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn dưới 1% (năm 2022 giảm 1,5%, năm 2023
giảm 2%, năm 2024 giảm 1%). Trong đó, khu vực nông thôn có tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn dưới 2%; khu vực thành thị (gồm các phường, thị trấn) giảm còn
dưới 1% hộ nghèo (trừ hộ nghèo có đối tượng
bảo trợ xã hội); tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số mỗi năm giảm 1%; không có hộ nghèo có thành viên là người có
công với cách mạng.
b) Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ
hộ cận nghèo bình quân toàn tỉnh giảm còn dưới 2% (năm 2022 giảm 1,54%, năm
2023 đến năm 2025 giảm 1%).
c) Đảm bảo nguồn vốn cho vay 100% hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn
phát triển sản xuất, kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi, đủ
năng lực lao động có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn, định hướng
nghề nghiệp và được giới thiệu việc làm để có thu nhập ổn định.
d) Tập trung thực hiện nâng cao các
chỉ số thiết hụt cơ bản ở mức cao của hộ nghèo, hộ cận nghèo; phấn đấu đến cuối
năm 2025 như:
* Các chỉ số thiếu hụt của hộ nghèo:
- Bảo hiểm y tế: Giảm còn dưới 5% (hiện
nay thiếu hụt bảo hiểm y tế 8.936 hộ nghèo, chiếm 77,72%).
- Việc làm: Giảm còn dưới 10% (hiện
nay thiếu hụt việc làm 5.758 hộ chiếm 50,08%).
- Nhà ở: Giảm còn dưới 15% (hiện
nay thiếu hụt về chất lượng nhà ở có 5.363 hộ, chiếm 46,65%).
- Sử dụng dịch vụ viễn thông: Giảm
còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông có 6.518 hộ,
chiếm 56,69 %)
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Giảm còn dưới
5% (hiện nay thiếu hụt nhà tiêu hợp vệ sinh có 6.059 hộ, chiếm 52,70%).
* Các chỉ số thiếu hụt của hộ cận
nghèo:
- Bảo hiểm y tế: Giảm còn dưới 5% (hiện
nay thiếu hụt bảo hiểm y tế 10.578 hộ, chiếm 71,69%).
- Việc làm: Giảm còn dưới 10% (hiện
nay thiếu hụt việc làm có 5.043 hộ chiếm
34,18%).
- Nhà ở: Giảm còn dưới 15% (hiện
nay thiếu hụt về chất lượng nhà ở có 3.410 hộ,
chiếm 23,11%).
- Sử dụng dịch vụ viễn thông: Giảm
còn dưới 5% (hiện nay thiếu hụt về sử dụng dịch vụ viễn thông có 3.729 hộ
chiếm 25,27 %).
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Giảm còn dưới
5% (hiện nay thiếu hụt nhà tiêu hợp vệ sinh có 2.957 hộ, chiếm 20,04%).
e) Phấn đấu mỗi năm vận động Quỹ “An
sinh xã hội”, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp đạt ít nhất 100 tỷ đồng. Hàng năm,
các Sở, Ban, Ngành, địa phương và vận động doanh nghiệp nhận hỗ trợ, giúp đỡ ít
nhất 3.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, sự điều hành của chính quyền
các cấp đối với công tác giảm nghèo bền vững:
- Tiếp tục quán triệt các mục tiêu,
quan điểm Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghị quyết số 13/NQ-TU; xây dựng mô hình học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh để tạo động lực cho công tác giảm nghèo.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
đề cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt là hệ thống chính
trị ở cơ sở đối với công tác giảm nghèo, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức thực hiện công tác giảm nghèo.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phân
công, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá
nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong công tác giảm nghèo. Vận động các mạnh
thường quân phát huy tinh thần tương thân tương ái, trực tiếp tham gia giúp đỡ,
hỗ trợ người nghèo, phong trào “Thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no”, “Giảm
nghèo theo địa chỉ”.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, Nhân
dân, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo bền vững:
- Tăng cường công tác triển khai, quán
triệt, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến công tác giảm nghèo, tạo sự thống nhất về nhận thức và
hành động trong các cấp, các ngành và toàn xã hội trong thực hiện mục tiêu, chỉ
tiêu, giải pháp giảm nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền mục
tiêu giảm nghèo sâu rộng đến Nhân dân, nhất là người nghèo bằng nhiều hình thức,
đa dạng về nội dung nhằm khơi dậy ý chí chủ động, tự lực vươn lên của người
nghèo, sử dụng có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng để vươn lên
thoát nghèo bền vững.
- Xây dựng, phát triển trang thông
tin điện tử thành phần về giảm nghèo của tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành; cập nhật tin, bài tuyên truyền, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể,
mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững; trao đổi thông tin giữa các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố trong lĩnh vực giảm
nghèo.
3. Tăng cường các
giải pháp nâng cao chất lượng công tác giảm nghèo và thực hiện tốt các mục tiêu
giảm nghèo bền vững:
- Đổi mới tư duy, phương thức giảm
nghèo theo hướng hỗ trợ người nghèo có năng lực sản xuất, có việc làm và thu nhập
ổn định.
- Triển khai và thực hiện tốt các
chính sách của Trung ương và các chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ cho người
nghèo, hộ nghèo; tiếp tục hỗ trợ, chăm lo về đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước
sinh hoạt, hố xí hợp vệ sinh, bảo hiểm y tế, tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận
đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản để ổn định cuộc sống, thoát nghèo bền vững, hạn
chế phát sinh hộ nghèo và tái nghèo.
- Hoàn thành và tiếp tục đầu tư xây dựng
nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn, nhằm giải
quyết cơ bản, đồng bộ chính sách nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các hoạt động, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
trong giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng
hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh, duy tu, bảo dưỡng công
trình trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
các hình thức sinh kế, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, góp phần tăng
thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn.
- Hỗ trợ, khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư ở những địa bàn khó khăn gắn với bảo đảm quốc phòng -
an ninh.
- Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ về giống và kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi... xây dựng
nhiều mô hình ứng dụng có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn và những
mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất của hộ nghèo, người nghèo.
- Đầu tư, xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin ở địa bàn còn khó khăn, khuyến khích, hỗ trợ, tạo
điều kiện cho người dân, trong đó có hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ viễn thông phục vụ cho sản xuất và đời sống.
- Trang bị kiến thức, ý chí vươn lên
thoát nghèo cho người nghèo; quan tâm giáo dục - đào tạo để làm nền tảng cho
thoát nghèo.
- Khuyến khích doanh nghiệp và hợp
tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng
các mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông
thôn.
- Tăng cường mở rộng thị trường và
đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng.
- Tăng cường tổ chức đào tạo nghề cho
người lao động ở nông thôn, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người dân tộc thiểu số; trong đó, chú trọng đào tạo
nghề gắn với tạo việc làm, đào tạo nghề theo địa chỉ; tập trung giải quyết việc
làm cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách đặc
thù của tỉnh hỗ trợ cho hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo, hỗ trợ cho hộ
nghèo mới thoát nghèo để ổn định cuộc sống, hỗ trợ cho người nghèo thuộc đối tượng
bảo trợ xã hội; hạn chế hỗ trợ kinh phí đầu tư mà hỗ trợ tư liệu sản xuất để
người nghèo có điều kiện thoát nghèo bền vững.
4. Huy động tối
đa mọi nguồn lực để triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các chương
trình, dự án, chính sách giảm nghèo; gắn xây dựng nông thôn mới với giảm nghèo
bền vững và phát triển kinh tế - xã hội:
- Tiếp tục tăng cường huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, nguồn đối ứng của địa phương
thực hiện công tác giảm nghèo; tăng nguồn vốn thực hiện các chính sách tín dụng
ưu đãi đặc thù của tỉnh hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Khuyến khích và huy động sự tham
gia của các tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ người nghèo vươn lên xây dựng cuộc sống,
địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng khó khăn. Thúc đẩy việc huy động, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế cho công tác giảm nghèo.
- Thực hiện đồng bộ, lồng ghép nguồn
lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào thi đua giảm nghèo trên địa bàn tỉnh:
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại
phía sau”; triển khai thực hiện phong trào “Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng mô hình giảm
nghèo tiêu biểu” phù hợp với
điều kiện của từng địa phương, với cách làm sáng tạo.
- Xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp
tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế tiêu biểu.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình, sáng kiến hay về giảm nghèo.
- Thực hiện các cuộc vận động địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khá, giàu nhận hỗ trợ địa phương nghèo, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hộ
khá, giàu giúp đỡ hộ nghèo. Khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ các huyện, xã có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Đổi mới công
tác quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh:
- Tập trung nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước lĩnh vực giảm nghèo theo hướng tập trung, thống nhất đầu mối
quản lý; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện công
tác giảm nghèo.
- Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm
nghèo các cấp, cơ quan giúp việc hiện có; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan điều phối giảm nghèo các cấp.
- Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo các cấp chuyên nghiệp, có phẩm chất
đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ.
- Từng bước hình thành đội ngũ cộng
tác viên, tuyên truyền viên giảm nghèo ở ấp, khóm.
- Có chính sách khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức có năng lực, nhiệt tình về công tác tại
xã đặc biệt khó khăn.
- Duy trì hoạt động của Văn phòng Ban
Chỉ đạo giảm nghèo để giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc điều phối thực
hiện các hoạt động giảm nghèo, triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong giai đoạn
2021 - 2025.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm
nghèo; tăng cường cung cấp thông tin, giúp người nghèo kết nối với thị trường
lao động, thị trường hàng hóa.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Yêu cầu
thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Mục
III và trách nhiệm được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này xây dựng kế
hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch này; đồng thời, chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tham gia thực hiện Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác vận động
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm
nghèo bền vững; hưởng ứng Phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không
để ai bị bỏ lại phía sau”; vận động các nguồn lực xã hội, nhất là vận động ủng
hộ Quỹ “An sinh xã hội” và “Vì người nghèo” để cùng với ngân sách nhà nước hỗ
trợ cho hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững. Tổ chức hoạt động giám sát, phản
biện xã hội góp phần phát huy hiệu quả, sử dụng đúng mục đích các nguồn lực của
Nhà nước, xã hội để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TU ngày 21/7/2022 của Tỉnh ủy về công tác giảm nghèo bền vững đến
năm 2025./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- TT. TU, TT. HĐND
tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, (H-KH19).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thanh Duy
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT SỐ 13-NQ/TU NGÀY 26/7/2022 CỦA TỈNH ỦY VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐẾN
NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 127/KH-UBND ngày 21/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm
vụ, giải pháp
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, sự điều hành của chính quyền
các cấp đối với công tác giảm nghèo bền vững
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục quán triệt các mục tiêu, quan
điểm Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghị quyết số 13/NQ-TU; xây
dựng mô hình học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh để tạo động
lực cho công tác giảm nghèo
|
Các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hàng
năm
|
2
|
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
đề cao tinh thần trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt là hệ thống
chính trị ở cơ sở đối với công tác giảm nghèo, đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện công tác giảm nghèo
|
Các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
3
|
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phân
công, phân cấp, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, cá
nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
công tác giảm nghèo. Vận động mạnh thường quân phát huy tinh thần đoàn kết, tình làng nghĩa xóm, trực tiếp tham gia giúp đỡ, hỗ trợ
người nghèo, phong trào “Thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no”, “Giảm
nghèo theo địa chỉ”
|
Các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Giai
đoạn 2021 - 2025, và hàng năm
|
II
|
Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng
viên, nhân dân, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo bền vững.
|
|
|
|
1
|
Triển khai, quán triệt, phổ biến
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến công tác giảm nghèo
|
Các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hàng
năm
|
2
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền mục
tiêu giảm nghèo sâu rộng đến Nhân dân, nhất là người
nghèo bằng nhiều hình thức, đa dạng về nội dung nhằm khơi dậy ý chí chủ động,
tự lực vươn lên của người nghèo, sử dụng có hiệu quả nguồn
lực hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng để vươn lên thoát nghèo bền vững
|
Các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hàng
năm
|
3
|
Xây dựng, phát triển trang thông tin điện tử thành phần về giảm nghèo của tỉnh
|
Sở
Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Năm
2022 - 2023
|
III
|
Tăng cường
các giải pháp nâng cao chất lượng công tác giảm nghèo và thực hiện tốt các mục
tiêu giảm nghèo bền vững.
|
|
|
|
1
|
Đổi mới tư duy, phương thức giảm
nghèo theo hướng hỗ trợ người nghèo có năng lực sản xuất,
có việc làm và thu nhập ổn định
|
Các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
2
|
Triển khai và thực hiện tốt các
chính sách của Trung ương và các chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ cho người
nghèo, hộ nghèo; tiếp tục hỗ trợ, chăm lo về đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước
sinh hoạt, hố xí hợp vệ sinh, bảo hiểm y tế, tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp
cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản để ổn định cuộc sống,
thoát nghèo bền vững, hạn chế phát sinh hộ nghèo và tái nghèo
|
Các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh liên quan
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
3
|
Hoàn thành và tiếp tục đầu tư xây dựng
nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách có hoàn cảnh khó khăn, nhằm giải
quyết cơ bản, đồng bộ chính sách nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
|
Sở
Xây dựng, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
liên quan
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
4
|
Triển khai thực hiện tốt các hoạt động,
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong giai đoạn
2021 - 2025
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
5
|
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng
hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh, duy tu, bảo dưỡng công
trình trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
các hình thức sinh kế, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, góp phần
tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
6
|
Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư ở những địa bàn khó khăn gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, Ngành cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
7
|
Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ về giống và kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi... xây
dựng nhiều mô hình ứng dụng có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn
và những mô hình phù hợp với điều kiện sản xuất của hộ nghèo, người nghèo
|
Sở
Giáo dục, Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
8
|
Trang bị kiến thức, ý chí vươn lên
thoát nghèo cho người nghèo; quan tâm giáo dục - đào tạo để làm nền tảng cho
thoát nghèo
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, Ngành tỉnh liên quan
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
9
|
Khuyến khích doanh nghiệp và hợp
tác xã liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa
dạng các mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng
nông thôn
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
10
|
Tăng cường tổ chức đào tạo nghề cho
người lao động ở nông thôn, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người dân tộc thiểu số; trong đó, chú trọng đào tạo nghề gắn với tạo
việc làm, đào tạo nghề theo địa chỉ; tập trung giải quyết việc làm cho người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025 và hàng năm
|
11
|
Xây dựng chính sách đặc thù của tỉnh
hỗ trợ cho hộ gia đình không có khả năng thoát nghèo, hỗ trợ cho hộ nghèo mới
thoát nghèo để ổn định cuộc sống, hỗ trợ cho người nghèo thuộc đối tượng bảo
trợ xã hội; hạn chế hỗ trợ kinh phí đầu tư mà hỗ trợ tư liệu sản xuất để người
nghèo có điều kiện thoát nghèo bền vững
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, Ngành tỉnh liên quan
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
IV
|
Huy động
tối đa mọi nguồn lực để triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các
chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo; gắn xây dựng nông thôn mới với giảm
nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục tăng cường huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ của Trung ương, nguồn đối ứng của địa phương thực
hiện công tác giảm nghèo; tăng nguồn vốn thực hiện các chính sách tín dụng ưu
đãi đặc thù của tỉnh hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025 và hàng năm
|
2
|
Khuyến khích và huy động sự tham
gia của các tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ người nghèo vươn lên xây dựng cuộc sống,
địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng khó khăn. Thúc đẩy
việc huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nước và quốc tế cho công
tác giảm nghèo
|
Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì vận động, tổ chức thực hiện
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, Ngành tỉnh liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
3
|
Thực hiện đồng bộ, lồng ghép nguồn
lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 -
2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban
Dân tộc và Tôn giáo tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025 và đến năm 2030
|
V
|
Tiếp tục đẩy
mạnh phong trào thi đua giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng
phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì
người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, triển khai thực hiện phong trào “Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng mô hình giảm nghèo tiêu biểu” phù hợp với điều kiện của từng địa phương, với cách làm sáng tạo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh liên quan. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh phối hợp thực hiện
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
2
|
Xây dựng mô hình hợp tác xã, tổ hợp
tác, tổ tự quản, hộ gia đình thoát nghèo, sản xuất giỏi, làm kinh tế tiêu biểu.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình, sáng kiến hay về giảm nghèo
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở,
Ban, Ngành tỉnh liên quan
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
3
|
Thực hiện các cuộc vận động địa
phương có điều kiện kinh tế - xã hội khá, giàu nhận hỗ trợ địa phương nghèo,
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
hộ khá, giàu giúp đỡ hộ nghèo. Khuyến khích các doanh nghiệp giúp đỡ các huyện,
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
|
Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì vận động, tổ chức thực hiện
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, Ngành tỉnh liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
VI
|
Đổi mới
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh
|
|
|
|
1
|
Tập trung nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước lĩnh vực giảm nghèo theo hướng tập trung, thống nhất đầu
mối quản lý; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện
công tác giảm nghèo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
2
|
Kiện toàn,củng cố Ban Chỉ đạo giảm
nghèo các cấp, cơ quan giúp việc hiện có; nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan điều phối giảm nghèo các cấp
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh liên quan
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
3
|
Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác giảm nghèo các cấp chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững
vàng và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
4
|
Từng bước hình thành đội ngũ cộng
tác viên, tuyên truyền viên giảm nghèo ở ấp, khóm
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
5
|
Có chính sách khuyến khích cán bộ,
công chức, viên chức có năng lực, nhiệt tình về công tác tại xã đặc biệt khó
khăn
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
6
|
Duy trì hoạt động của Văn phòng Ban
Chỉ đạo giảm nghèo để giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh trong việc điều phối thực
hiện các hoạt động giảm nghèo, triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2021 -
2025 và những năm tiếp theo.
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh liên quan
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
7
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm
nghèo
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
8
|
Tăng cường cung cấp thông tin, giúp
người nghèo kết nối với thị trường lao động, thị trường hàng hóa
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 127/KH-UBND ngày 21/09/2022 thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TU về công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
1.878
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|