ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1204/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 06 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Quyết định số
1848/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
đến năm 2030; Quyết định số 1347/QĐ-BYT ngày 22/02/2021 của Bộ trưởng Bộ
Y tế về việc phê duyệt Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030.
UBND tỉnh Gia Lai ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
A. THỰC TRẠNG
DỊCH VỤ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
1. Về dịch
vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ)
- Hệ thống cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) ngày càng mở rộng,
đa dạng nhằm tạo điều kiện để các đối tượng tham gia các dịch vụ thuận lợi. Hệ
thống cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ ở tuyến huyện, xã đều thực hiện được các kỹ thuật
chuyên môn KHHGĐ, 100% Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện được kỹ thuật đặt
vòng, tiêm thuốc tránh thai, khám, điều trị phụ khoa, đỡ đẻ thường.
- Các Trạm Y tế xã, phường, thị
trấn đều đảm bảo sự có mặt thường xuyên của bác sỹ, nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản
nhi; 100% tổ dân phố, thôn, làng có cộng tác viên (CTV) dân số. Hầu hết các nữ
hộ sinh, y sỹ sản nhi, nhân viên y tế cơ sở được đào tạo và có kỹ năng cơ bản về
chăm sóc SKSS/KHHGĐ theo chuẩn quốc gia; cán bộ chuyên trách và CTV dân số được
tập huấn về kiến thức, kỹ năng và thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, cung cấp
các biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
- Hàng năm, Chiến dịch “Tăng cường
tuyên truyền vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đến vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, có mức sinh cao và vùng khó khăn” được Sở Y tế (Chi cục
DS-KHHGĐ) triển khai, thực hiện; việc cung cấp dịch vụ KHHGĐ thường xuyên và
KHHGĐ/SKSS đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng cường và nâng cao về chất
lượng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân được hưởng các dịch vụ
SKSS/KHHGĐ, khám phát hiện viêm nhiễm đường sinh sản.
2. Về công
tác đẩy mạnh tiếp thị xã hội (TTXH)
Từ năm 2012, tỉnh Gia Lai bắt đầu
triển khai chương trình TTXH các phương tiện tránh thai (bao cao su, viên uống
tránh thai) theo hướng dẫn của Tổng cục DS-KHHGĐ, Bộ Y tế. Hiện nay, tỉnh Gia
Lai đang triển khai đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai (PTTT) và
dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại khu vực thành thị và nông thôn theo hướng dẫn của
Bộ Y tế bao gồm danh mục các PTTT như: bao cao su, dụng cụ tử cung, viên uống
tránh thai, que cấy và một số biện pháp khác.
3. Về hoàn
thiện hệ thống hậu cần
- Hệ thống bảo quản cung cấp PTTT,
thuốc, hóa chất và vật tư tiêu hao trong các đợt chiến dịch chăm sóc SKSS/KHHGĐ
tại tuyến tỉnh, huyện và xã được rà soát hàng năm qua các đợt giám sát được củng
cố và nâng cao đảm bảo chất lượng.
- Tăng cường công tác dự báo,
chủ động cân đối đủ nhu cầu PTTT và hàng hóa SKSS. Hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lý hậu cần PTTT và hàng hóa SKSS trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin.
4. Về dịch
vụ chăm sóc SKSS
- Tuy chưa hoàn thiện, nhưng mạng
lưới dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ đã có đều khắp tại các xã. Hàng năm đã đào tạo,
bồi dưỡng năng lực quản lý, kỹ năng, kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ làm dịch vụ. Hệ
thống cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS đã có bước phát triển đáp ứng phần lớn nhu
cầu chăm sóc sản khoa thiết yếu. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh chịu trách
nhiệm tham mưu cho Sở Y tế về công tác chăm sóc SKSS trên địa bàn tỉnh, Bệnh viện
Đa khoa tỉnh, Bệnh viện 331, 02 Trung tâm Y tế thị xã; Bệnh viện Đại học Y Dược-Hoàng
Anh Gia Lai; Bệnh viện Quân y 15 thuộc Binh đoàn 15 và 17 Trung tâm Y tế cấp
huyện đều có khoa sản. Đa số các huyện, thị xã, thành phố đã có phòng khám sản
phụ khoa tư nhân. Tỷ lệ Trạm Y tế có Y sĩ sản nhi hoặc nữ hộ sinh là 100%.
- Về tiếp cận với dịch vụ chăm
sóc SKSS, ngành y tế đã nỗ lực phấn đấu để tăng cường tiếp cận với dịch vụ chăm
sóc SKSS thông qua nhiều chương trình khác nhau. Đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có mức sinh cao, hệ thống chăm sóc SKSS đã kết
hợp với DS-KHHGĐ hàng năm tổ chức hai lần Chiến dịch lồng ghép về KHHGĐ, làm
mẹ an toàn, khám phụ khoa, đưa dịch vụ tới tận người dân. Nhiều dịch vụ KHHGĐ
vẫn còn được bao cấp, người dân không phải chi trả. Bên cạnh đó, số lượng người
dân được bảo hiểm y tế từ các loại hình khác nhau (bảo hiểm bắt buộc, tự nguyện
và người nghèo, trẻ dưới 6 tuổi, đối tượng chính sách) cũng được cấp thuốc khi
đi khám tại chiến dịch. Công tác quản lý thai sản được quan tâm, số phụ nữ đẻ
do cán bộ y tế đỡ đẻ và số phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế tăng hàng năm, chăm sóc bà
mẹ sau sinh được đẩy mạnh. Giảm đáng kể tỷ lệ bà mẹ đẻ tại nhà, tại nương rẫy,
đẻ không do cán bộ y tế được đào tạo đỡ đẻ, góp phần tích cực nâng cao chất lượng
chăm sóc bà mẹ trẻ em, hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong mẹ và tử vong
sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
B. KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ KHHGĐ ĐẾN NĂM 2030
I. SỰ CẦN
THIẾT
KHHGĐ là biện pháp chủ yếu để
điều chỉnh mức sinh góp phần bảo đảm cuộc sống no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc. Điều chỉnh mức sinh trong bối cảnh mức sinh chênh lệch giữa các vùng, đối
tượng cần tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao;
duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi
có mức sinh thấp. KHHGĐ không chỉ để điều chỉnh mức sinh mà còn giúp người dân
thực hiện biện pháp tránh thai để tránh mang thai ngoài ý muốn, dự phòng vô
sinh, giảm phá thai, giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em có liên quan đến thai sản,
cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Trong những năm qua, tỉnh Gia
Lai đã triển khai Chương trình KHHGĐ đạt được những thành tựu quan trọng, đã khống
chế thành công tốc độ gia tăng nhanh quy mô dân số. Cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội và hội nhập, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, khả năng tự
chi trả cho các dịch vụ ngày càng tăng; kiến thức, hiểu biết về KHHGĐ được người
dân tiếp cận từ nhiều nguồn, trong đó có mạng xã hội, internet...
Tuy nhiên, Chương trình KHHGĐ của
tỉnh Gia Lai đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, tỷ suất sinh hiện tại
là 2,49 con/bà mẹ, còn khá cao so với mức sinh thay thế của cả nước (2,09
con/bà mẹ) và là một trong 33 tỉnh có mức sinh cao của cả nước; nhu cầu PTTT vẫn
tiếp tục tăng do số phụ nữ 15 - 49 tuổi vẫn tiếp tục gia tăng; người dân vẫn
còn thói quen bao cấp khi thực hiện các biện pháp KHHGĐ. Tiếp thị xã hội, xã hội
hóa PTTT và dịch vụ KHHGĐ còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, mức độ
phát triển chậm, chưa đáp ứng được phân khúc thị trường ngày càng đa dạng của
các nhóm đối tượng mặc dù nhà nước đã ban hành các chính sách khuyến khích,
phát triển xã hội hóa cung cấp PTTT. Khả năng tiếp cận dịch vụ KHHGĐ ở những địa
bàn khó khăn và có mức sinh cao còn hạn chế. Tại tuyến huyện và tuyến xã, cán bộ
cung cấp dịch vụ SKSS/KHHGĐ còn thiếu, năng lực chuyên môn còn hạn chế; cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ y tế sử dụng để cung cấp dịch vụ một số địa bàn
chưa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng phá thai, vô sinh có xu hướng tăng; nhu cầu
tránh thai chưa đáp ứng vẫn còn cao, nhất là nhóm vị thành niên, thanh niên, ảnh
hưởng đến việc cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ em và hạnh phúc gia đình. Bên cạnh
đó, thị trường PTTT còn chưa đa dạng phong phú, chủ yếu là cung cấp viên uống
tránh thai và bao cao su. Mặc dù, nhà nước đã ban hành các chính sách khuyến
khích, phát triển xã hội hóa cung cấp PTTT, nhưng mức độ phát triển còn chậm,
chưa đáp ứng được nhu cầu theo phân đoạn thị trường ngày càng đa dạng của từng
nhóm đối tượng.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Bảo đảm đầy đủ, đa dạng, kịp thời,
an toàn, thuận tiện, có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của người dân, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động giai đoạn
2020 - 2025 của tỉnh Gia Lai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, hỗ trợ
sinh sản, dự phòng vô sinh tại cộng đồng; tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử
dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 75% năm 2025, đạt 78% năm 2030 và giảm
2/3 số vị thành viên, thanh niên có thai ngoài ý muốn;
b) 75% cơ sở cung cấp dịch vụ
KHHGĐ đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định, bao gồm cả khu vực ngoài công lập
vào năm 2025, đạt 90% năm 2030;
c) Trên 95% cấp xã tiếp tục triển
khai cung ứng các biện pháp tránh thai phi lâm sàng thông qua đội ngũ cộng tác
viên dân số, nhân viên y tế thôn, làng vào năm 2025, đạt 100% năm 2030;
d) 75% Trạm Y tế thuộc vùng mức
sinh cao đủ khả năng cung cấp các biện pháp tránh thai theo quy định vào năm
2025, đạt 95% năm 2030;
đ) Trên 95% cấp huyện có cơ sở
y tế cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng; hỗ trợ
kỹ thuật cho tuyến dưới vào năm 2025, đạt 100% năm 2030;
e) Trên 95% cấp xã thường xuyên
tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng biện pháp
tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào
năm 2025 và duy trì đến năm 2030;
g) Trên 95% cấp xã thường xuyên
tổ chức tuyên truyền, vận động người dân thực hiện KHHGĐ, sử dụng biện pháp
tránh thai; hệ lụy của phá thai, nhất là đối với vị thành niên, thanh niên vào
năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
III. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng
- Đối tượng tác động: Các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp; cán bộ y tế, dân số, tổ chức cá nhân tham gia thực
hiện Chương trình; đội ngũ làm công tác DS-KHHGĐ, người cung cấp dịch vụ KHHGĐ,
người tham gia phân phối PTTT, người dân trong toàn xã hội.
- Cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ,
bao gồm cả khu vực ngoài công lập; cơ sở doanh nghiệp, phân phối PTTT.
- Đối tượng thụ hưởng: nam, nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, chú trọng vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, người lao động tại các
khu, cụm công nghiệp.
2. Phạm vi: Triển khai
thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
IV. THỜI
GIAN THỰC HIỆN
Kế hoạch được chia làm 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2022 đến
2025;
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến
2030.
V. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1. Triển
khai thực hiện kịp thời các cơ chế chính sách; quy trình, quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật
- Ban hành kế hoạch, văn bản chỉ
đạo thực hiện Chương trình; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị; đẩy
mạnh xã hội hóa cung ứng PTTT, dịch vụ KHHGĐ; có biện pháp điều chỉnh kịp thời,
phù hợp với điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn;
- Xây dựng các hướng dẫn về
đánh giá chất lượng PTTT và dịch vụ KHHGĐ theo các hướng dẫn của Bộ Y tế; xem
xét đưa các dịch vụ KHHGĐ chất lượng vào khung theo dõi giám sát đánh giá chất
lượng dịch vụ y tế. Xây dựng và thực hiện cơ chế giám sát chất lượng của các
PTTT và dịch vụ tại các cơ sở y tế tư nhân; hướng dẫn cho y tế tuyến huyện thường
xuyên giám sát chất lượng dịch vụ KHHGĐ của các cơ sở y tế tư nhân tại địa bàn
quản lý;
- Thực hiện đúng, kịp thời các
cơ chế, chính sách về cung cấp PTTT, dịch vụ KHHGĐ; đề xuất chính sách hỗ trợ đối
tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, biên giới trong việc
tiếp cận và sử dụng các dịch vụ KHHGĐ;
- Phổ biến, thúc đẩy áp dụng
các kỹ thuật mới, hiện đại đã được phép lưu hành tại Việt Nam.
2. Tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Cấp ủy, chính quyền tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo định kỳ cung cấp thông tin, vận động và hỗ trợ nguồn lực.
b) Tổ chức các hội thảo chuyên
đề, hội nghị, tập huấn phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin cho cán bộ y tế,
dân số về lợi ích, sự cần thiết của chương trình, huy động nguồn lực, phối hợp
tham gia thực hiện chương trình.
c) Đa dạng hóa các loại hình
truyền thông, chú trọng kênh thông tin đại chúng; các sản phẩm truyền thông phù
hợp với từng vùng, địa phương. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong
tuyên truyền, vận động về KHHGĐ; lồng ghép với các hoạt động truyền thông của
các chương trình, đề án khác.
- Mở rộng các hình thức truyền
thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về PTTT, dịch vụ KHHGĐ qua
internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện
truyền tin khác.
- Tăng cường truyền thông về
PTTT, dịch vụ KHHGĐ trên các trang tin có nhiều người truy cập cụ thể với từng
nhóm đối tượng đích.
- Chuyển tải các nội dung, tài
liệu truyền thông về PTTT, dịch vụ KHHGĐ từ bản tin sang bản điện tử đưa lên mạng
internet; cung cấp các ấn phẩm truyền thông phổ biến tại các địa phương.
- Hướng dẫn tổ chức tuyên truyền,
vận động về PTTT, thực hiện dịch vụ KHHGĐ lồng ghép với các hoạt động truyền
thông của các chương trình khác tại địa phương.
d) Phối hợp với ngành Giáo dục
tổ chức tập huấn cho giáo viên, nhân viên y tế học đường về dân số, SKSS. Đổi mới
nội dung, phương pháp giáo dục dân số, SKSS, sức khỏe tình dục, giới và giới
tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi. Thực hiện nội dung,
chương trình, phương pháp giáo dục về kỹ năng sống, SKSS, tình dục an toàn, giới
và bình đẳng giới trong và ngoài nhà trường. Mục tiêu của giáo dục dân số, SKSS
phải đảm bảo trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, cơ chế hoạt
động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc SKSS; phòng tránh mang thai
ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
đ) Tăng cường tư vấn trước,
trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Tư vấn tại
cộng đồng về tình dục an toàn, hệ lụy của phá thai, hỗ trợ sinh sản, dự phòng
vô sinh.
- Phổ biến tài liệu hướng dẫn, ấn
phẩm, sản phẩm xúc tiến chuyên biệt về xã hội hóa để tuyên truyền, quảng bá
PTTT, hàng hóa SKSS và dịch vụ tránh thai theo phân khúc thị trường.
- Tập huấn tăng cường tư vấn
trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
3. Phát
triển mạng lưới dịch vụ KHHGĐ
a) Củng cố mạng lưới cung cấp dịch
vụ KHHGĐ ở các cấp; đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, vật
tư tiêu hao, PTTT cho các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ; ưu tiên đầu tư cho vùng
mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Củng cố mạng lưới cung cấp dịch
vụ KHHGĐ đảm bảo 100% cán bộ y tế từ tuyến huyện đến tuyến xã có nữ hộ sinh
trung cấp, y sĩ sản nhi được cấp chứng chỉ thực hiện được thủ thuật dịch vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ; đầu tư trang thiết bị, xây dựng kho PTTT đạt chuẩn phục vụ
dịch vụ kỹ thuật. Tập trung nguồn lực hỗ trợ mạng lưới cung cấp dịch vụ KHHGĐ tại
địa phương có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa. Thực hiện các phương thức cung cấp
dịch vụ KHHGĐ phù hợp với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Phát triển mạng lưới và nâng
cao chất lượng dịch vụ về dân số: Tiếp tục thiết lập kênh phân phối PTTT, hàng
hóa SKSS; tăng cường hỗ trợ kỹ thuật thực hiện dịch vụ KHHGĐ từ tuyến trên cho
tuyến dưới, chú trọng hỗ trợ cho tuyến y tế cơ sở.
- Đẩy mạnh hợp tác công - tư
trong việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật KHHGĐ; tăng cường kiểm tra thực hiện
quy trình và kiểm soát chất lượng dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế tư nhân.
- Bảo đảm các huyện thuộc vùng
khó khăn có đội lưu động đủ năng lực truyền thông, tư vấn và cung cấp đầy đủ dịch
vụ KHHGĐ đến tận người dân tại các xã, thôn, làng.
- Đào tạo và đào tạo liên tục
cho người cung cấp dịch vụ KHHGĐ, thực hiện biện pháp tránh thai; tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn, theo dõi, quản lý đối tượng và cung cấp biện pháp tránh
thai phi lâm sàng tại cộng đồng; bảo đảm Trạm Y tế xã thuộc vùng khó khăn đủ
năng lực cung cấp các dịch vụ KHHGĐ cơ bản.
b) Mở rộng các hình thức cung cấp
PTTT, dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế trong và ngoài công lập; ứng dụng công
nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ KHHGĐ; thí điểm mô hình cung cấp dịch vụ
phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn.
- Thí điểm và mở rộng mô hình
huy động CTV, y tế thôn lồng ghép tham gia các chương trình khác tại cộng đồng
(chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu; phòng chống suy dinh dưỡng; chăm sóc
SKSS,….).
c) Hoàn thiện, nâng cao chất lượng
hệ thống thông tin quản lý hậu cần PTTT và cung cấp dịch vụ KHHGĐ (phần mềm
LMIS).
- Thực hiện hệ thống chỉ tiêu,
chỉ báo và chế độ báo cáo về dịch vụ KHHGĐ, bao gồm khu vực tư nhân.
- Triển khai ứng dụng phần mềm
quản lý dịch vụ KHHGĐ.
- Tổ chức theo dõi đối tượng sử
dụng dịch vụ KHHGĐ bằng phiếu theo dõi điện tử, mã khách hàng... qua ứng dụng
internet.
- Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
thống kê báo cáo về dịch vụ KHHGĐ.
d) Kiểm tra, giám sát thực hiện
kiểm định chất lượng PTTT, cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
- Tổ chức phối hợp liên ngành
tăng cường kiểm soát chất lượng trong quá trình, nhập khẩu, phân phối và lưu
hành PTTT trên thị trường.
- Thực hiện bộ công cụ giám sát
chất lượng dịch vụ và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý chất
lượng dịch vụ KHHGĐ tại các cơ sở y tế, bao gồm khu vực tư nhân (quy trình
phòng chống nhiễm khuẩn, thực hiện kỹ thuật dịch vụ KHHGĐ, …).
4. Đẩy mạnh
xã hội hóa, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ
KHHGĐ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình;
huy động toàn bộ hệ thống y tế, dân số tham gia thực hiện chương trình theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên bảo đảm hoạt động ở tuyến cơ sở, vùng khó
khăn có mức sinh cao.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn thực
hiện Kế hoạch bao gồm: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn
huy động khác và từ sự tự nguyện chi trả dịch vụ KHHGĐ của người dân.
- Tăng cường huy động nguồn lực
từ chương trình xã hội hóa thông qua các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền, tư vấn, cung
cấp dịch vụ KHHGĐ, sản xuất và phân phối PTTT, hàng hóa SKSS.
- Thực hiện đa dạng hóa chủng
loại, số lượng PTTT, hàng hóa SKSS và mở rộng các gói dịch vụ KHHGĐ phù hợp với
từng đối tượng.
- Nâng cao năng lực cho cán bộ
dân số, cán bộ y tế tại các cơ sở y tế công lập thực hiện xã hội hóa cung cấp
PTTT, hàng hóa SKSS và dịch vụ KHHGĐ/SKSS: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng tư vấn sử dụng các loại PTTT, kỹ năng tiếp thị và kỹ thuật của sản phẩm
cho cán bộ phân phối PTTT, hàng hóa SKSS và cán bộ cung cấp dịch vụ KHHGĐ/SKSS.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được huy động
từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương.
- Ngân sách địa phương bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ Y tế
- Dân số, lồng ghép trong các Chương trình, Dự án có liên quan theo quy định Luật
ngân sách nhà nước.
- Huy động sự tham gia đóng
góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác (nếu có).
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, bố
trí nhân lực, phương tiện để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên phạm
vi toàn tỉnh; rà soát, bổ sung, ban hành các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ KHHGĐ.
- Chọn triển khai thí điểm một
số mô hình (hỗ trợ sinh sản, dự phòng tầm soát vô sinh..) tại một số địa
phương.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp
tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế;
tổ chức sơ kết giữa kỳ vào cuối năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục dân số, SKSS, sức khỏe
tình dục, giới và giới tính trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi
theo định hướng của Kế hoạch đồng thời tổ chức hoạt động ngoại khoá về Giáo dục
về Dân số - Phát triển tại các trường trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Ban Dân tộc
Ban Dân tộc tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được phân công thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án do
đơn vị quản lý nhằm thực hiện tốt các mục tiêu của kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán kinh phí của
các đơn vị lập theo đúng quy định, Sở Tài chính cân đối tổng hợp, trình cấp thẩm
quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để triển
khai thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tổ chức huy động, vận động các
nguồn vốn hỗ trợ quốc tế, nguồn vốn hợp pháp khác tham gia thực hiện Chương
trình.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn, báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở,
thông tin, tuyên truyền Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng
dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
7. Các sở, ngành, đơn vị
liên quan
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương và nội dung của Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa
gia đình đến năm 2030 trên địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đoàn
thể của địa phương triển khai thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và
nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ thuộc thẩm quyền quản lý; bố trí dự toán ngân
sách hàng năm triển khai kế hoạch theo quy định phân cấp ngân sách.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên khác của mặt trận, các tổ chức xã hội
Phối hợp với các ngành, các cấp
trong tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho hội viên, đoàn viên và cộng đồng;
tuyên truyền, khuyến khích đoàn viên, hội viên sử dụng các dịch vụ KHHGĐ, chăm
sóc SKSS.
Tham gia giám sát việc thực hiện
các chế độ, chính sách hỗ trợ đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn, biên giới trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ KHHGĐ.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào nhiệm vụ được giao tổ
chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các Phó CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|