ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/KH-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 03 tháng 02 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số
46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực
hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
Căn cứ Kế hoạch số 66/KH-UBND
ngày 29/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 03/4/2018 về thực
hiện Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2020 với một số nội dung cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Tiếp tục tập
trung huy động nguồn lực, thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các dự án, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội để hỗ trợ giảm nghèo, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn, gắn với thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo điều kiện để người nghèo, cận nghèo
phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản;
thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo; thực hiện hiệu quả
phong trào thi đua "Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ
lại phía sau"; hoàn thành chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2020.
2. Một số
chỉ tiêu cụ thể
- Tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều chung toàn tỉnh giảm 2,06% (từ
11,8% xuống còn 9,74%). Riêng các huyện nghèo (Lâm Bình, Na Hang) giảm
từ 4% trở lên.
- Hoàn
thành các chỉ tiêu theo Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 29/7/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2016-2020; Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 03/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực
hiện Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Hết năm 2020
trên địa bàn toàn tỉnh không còn hộ chính sách người có công thuộc diện nghèo.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, triển khai
- Tiếp tục
tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở, coi giảm nghèo là
nhiệm vụ trọng tâm, gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Quán triệt,
thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo ở tất
cả các cấp, các ngành, đặc biệt là các lĩnh vực liên quan đến tạo sinh kế, phát
triển sản xuất, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, cận nghèo; việc
xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo phải cụ thể, gắn với thực
hiện các nhiệm vụ của địa phương, ngành, đơn vị mình, phù hợp với các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn.
- Thực hiện
rà soát, nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nghèo và các chỉ số thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo và danh sách các hộ nghèo, cận nghèo
có khả năng thoát nghèo, thoát cận nghèo để xây dựng kế hoạch, có các giải
pháp, biện pháp hỗ trợ phù hợp để các hộ thoát nghèo bền vững.
- Triển
khai kịp thời, hiệu quả các dự án, chính sách giảm nghèo trên địa bàn; tiếp tục
tăng cường lồng ghép nguồn lực của các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững với thực hiện các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
- Tiếp tục
tập trung tuyên truyền sâu rộng về công tác giảm nghèo, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân, nhất là bà con dân tộc thiểu số sống tại các
xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa về tiêu
chí tiếp cận nghèo đa chiều, mục tiêu giảm nghèo bền vững, góp phần tạo được sự
đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp
lực của toàn xã hội trong triển khai thực hiện Chương trình Giảm nghèo; khơi dậy
ý chí chủ động, vươn lên thoát
nghèo của người nghèo.
- Nội dung truyền thông, tuyên truyền phải làm rõ vai trò của
người nghèo đối với công tác giảm nghèo, trong đó hộ nghèo, cận nghèo vừa là chủ
thể, vừa là đối tượng và người được hưởng lợi từ Chương trình giảm nghèo. Đồng
thời phải làm cho người nghèo thấy rõ sự giúp đỡ của nhà nước, cộng đồng chỉ là
hỗ trợ, sự nỗ lực, tự vươn lên của bản thân hộ nghèo là chính.
- Tiếp tục củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung
thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu
thông tin thiết yếu của xã hội, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người
dân.
3. Thực hiện các chính sách, dự án giảm
nghèo
3.1. Thực hiện các chính sách giảm nghèo chung
a) Các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ
nghèo, cận nghèo
- Tiếp tục
củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, đặc biệt là
các điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn, các Tổ tiết kiệm và
vay vốn của các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác, duy trì tăng trưởng nguồn vốn
tín dụng, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, cận nghèo
và mới thoát nghèo. Gắn việc cung cấp tín dụng ưu đãi với việc hướng dẫn cách
làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất cho hộ nghèo, cận nghèo; thực hiện có hiệu quả các dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất, các biện pháp, giải pháp tổ chức lại sản xuất, gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Thực hiện
tốt chính sách đào tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn,
nhất là lao động nghèo; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo;
chú trọng thực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm và học nghề ở các xã, vùng tái
định cư, vùng ít đất sản xuất, vùng phải chuyển đổi nghề nghiệp ở các làng nghề,
các xã xây dựng nông thôn mới. Tích cực phối hợp tư vấn, giới thiệu và tạo điều
kiện hỗ trợ xuất khẩu lao động ở những thị trường có thu nhập ổn định, đưa lao
động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố.
- Tập trung huy động nguồn lực, tích cực triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển kinh tế
của tỉnh; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với
hộ nghèo, chính sách hỗ trợ phát triển, bảo vệ rừng gắn với giảm nghèo theo quy
định.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng cơ sở
hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn, công trình thủy lợi để phục vụ sản
xuất, tiêu thụ hàng hóa, nông sản cho người dân; ưu tiên nguồn lực hỗ trợ đầu
tư kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng và vùng sản xuất
hàng hóa xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ nhân dân gắn với sân thể thao và
khuân viên trên địa bàn tỉnh. Gắn việc thi công, xây dựng các công trình với tạo
việc làm tại chỗ cho lao động nghèo.
b) Các
chính sách hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
- Tiếp tục huy động nguồn lực củng cố, cải thiện hệ
thống cơ sở vật chất trường lớp học; thực hiện hiệu quả các dự án hỗ trợ giáo dục
miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng đặc biệt khó khăn, duy trì và phát triển
hệ thống trường nội trú, bán trú, tạo điều kiện học tập thuận lợi cho con em
các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng. Thực hiện hiệu
quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh
nghèo ở các cấp, bậc học theo quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện chính sách
tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên và các chính sách khác, nhất là
sinh viên thuộc hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu y
tế - dân số và chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương,
Kế hoạch xây dựng các xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia
về y tế xã tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. Tăng cường đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
cung cấp các trang thiết bị cho các trạm y tế xã, đặc biệt là ở các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp
để thực hiện mục tiêu bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân, trong đó chú trọng tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích tham gia bảo hiểm y tế; thực
hiện kịp thời việc lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng
thuộc diện được ngân sách hỗ trợ mức đóng.
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo; tiếp tục vận động, huy động nguồn lực xã hội hóa để hỗ trợ cải
thiện nhà ở cho hộ nghèo, ưu tiên hộ nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật,
hộ nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, hộ nghèo ở các xã xây dựng nông thôn mới.
- Huy động nguồn lực tiếp tục thực hiện Chương trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm về nước sạch bảo vệ môi trường cho nhân dân, đặc biệt
là việc sử dụng tiết kiệm nguồn nước và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh; duy trì
thường xuyên các phong trào vệ sinh môi trường tại các vùng nông thôn.
- Tiếp tục
quán triệt, chỉ đạo thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 5/9/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy
mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng và củng cố
hệ thống thông tin - truyền thông cơ sở nhằm đảm bảo thông tin về các chính
sách của Đảng và Nhà nước, thông tin phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá -
xã hội, khoa học kỹ thuật được đưa đến phục vụ người dân; góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của người dân; ngăn chặn,
đẩy lùi những thông tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch, góp phần
đảm bảo an ninh, quốc phòng, đặc biệt ở khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý miễn
phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ vụ việc
tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình. Tạo điều kiện cho người
nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ
giúp của nhà nước, vươn lên thoát nghèo.
- Thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ trực tiếp khác của
Nhà nước đối với người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
quy định.
3.2. Triển
khai thực hiện có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững
a) Xây dựng
cơ sở hạ tầng cho các huyện nghèo được đầu tư từ Chương trình 30a và các xã,
thôn, bản được đầu tư từ Chương trình 135
- Chỉ đạo triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả kế
hoạch vốn đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
năm 2020 theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ.
- Tiếp tục thực hiện phân cấp chủ đầu tư cho cấp xã,
gắn với trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho nhân dân cộng đồng tham gia vào các khâu: Xây dựng kế hoạch,
xác định đầu điểm công trình và tổ chức thi công, xây dựng công trình; vận động
nhân dân đóng góp kinh phí, vật liệu và công lao động để xây dựng các công
trình.
- Duy trì thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng các
công trình đã được xây dựng, đảm bảo phát huy hiệu quả, giúp cho hộ nghèo, cận
nghèo được hưởng lợi từ các công trình để phát triển sản xuất, tăng thu nhập,
thoát nghèo.
b) Dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm
nghèo bền vững
Thực hiện có
hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ đa dạng các hình thức tạo
sinh kế cho người nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách,
nguồn lực, thị trường. Tiếp tục thực hiện nhân rộng các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, chú trọng các mô hình liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
giữa các hộ gia đình, giữa hộ nghèo, cận nghèo với doanh nghiệp thông qua Hợp
tác xã, Tổ hợp tác. Tăng cường áp dụng các tiến bộ, khoa học vào quá trình sản
xuất nông nghiệp, từng bước thay đổi tập quán canh tác lạc hậu, manh mún, kém
hiệu quả.
c) Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn thực hiện dự án để góp phần truyền thông, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực
vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền
vững. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin
tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông
tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
d) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác giảm nghèo; giám sát và đánh giá công tác giảm nghèo
- Bố
trí nguồn lực tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo
các cấp, đặc biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng
bào dân tộc thiểu số. Gắn kết thực hiện Chương trình giảm nghèo với thực hiện
quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp tạo cho cơ sở chủ động trong quá
trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của Chương trình.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt công tác rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm đảm bảo chính xác, phản ánh đúng thực trạng nghèo
của các địa phương, nắm chắc nguyên nhân dẫn đến nghèo và đặc điểm hộ nghèo, cận
nghèo để có các giải pháp hỗ trợ phù hợp.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá
công tác tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo để kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc từ cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức đoàn thể
nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện.
- Chỉ đạo
triển khai thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 (khi Chính phủ ban hành chuẩn nghèo mới và
hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương).
- Tổ chức tổng
kết kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020, gắn với tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh đến năm 2020.
4. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
trong công tác giảm nghèo
- Tiếp tục phát huy vai trò của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp trong việc phối hợp triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện Chương trình giảm
nghèo. Tăng cường vận động hội viên, đoàn viên, nhân dân tham gia Chương trình
giảm nghèo, giữ gìn vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng nông thôn mới; triển
khai thực hiện một số mô hình giảm nghèo trong hội viên, đoàn viên nghèo.
- Tham gia huy động nguồn lực từ cộng đồng, các tổ chức,
cá nhân để giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo trong lao động sản xuất, làm nhà và sửa
chữa nhà ở, chăm sóc, giúp đỡ người nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp đẩy
mạnh thực hiện các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước
nhớ nguồn", "Toàn dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sỹ và
người có công với cách mạng", "Xã, phường làm tốt công tác thương
binh, liệt sĩ, người có công", vận động cộng đồng, xã hội tham gia
chăm lo đối tượng chính sách người có công với cách mạng, hỗ trợ gia đình chính
sách người có công phát triển sản xuất, tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập,
phấn đấu hết năm 2020, 100% hộ gia đình chính sách người có công với cách mạng
có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư nơi cư trú, không
có hộ gia đình chính sách người có công nghèo.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo chung được
bố trí trong dự toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quyết định của cấp có thẩm quyền
và nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững được giao cho các cơ quan, đơn vị, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổng kinh
phí dự kiến khoảng: 210.679 triệu đồng. Trong đó:
- Dự án 1.
Chương trình 30a: 79.381 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 70.756 triệu đồng, vốn sự nghiệp 15.617 triệu
đồng).
- Dự án 2.
Chương trình 135: 118.018 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển 83.879 triệu đồng, vốn sự nghiệp 34.139 triệu
đồng).
- Dự án 3. Hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã
ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135: 1.884 triệu đồng (vốn
sự nghiệp 1.884 triệu đồng).
- Dự án 4. Truyền
thông và giảm nghèo về thông tin: 2.953
triệu đồng (vốn sự nghiệp 2.953 triệu đồng).
- Dự án 5. Nâng
cao năng lực giám sát đánh giá chương trình: 1.451 triệu đồng (vốn
sự nghiệp 1.451 triệu đồng).
3. Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ chỉ
tiêu kế hoạch giảm hộ nghèo đã được giao tại Quyết định số 468/QĐ-UBND
ngày 16/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiến hành giao chỉ tiêu giảm
nghèo đến các xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch, đề ra các giải
pháp giảm nghèo cụ thể đến từng xã, thôn bản. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn rà soát hộ có khả năng thoát nghèo, cận nghèo để phân công các tổ chức, cá nhân
hướng dẫn, hỗ trợ gia đình phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Tiếp tục đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình giảm nghèo, đặc biệt quan
tâm việc tuyên truyền, giáo dục về kiến thức cuộc sống, kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất cho người nghèo; tuyên truyền về các chủ trương, chính sách giảm nghèo, tổ
chức đối thoại chính sách với chính quyền cơ sở, thôn bản, tổ nhân dân và người
dân.
- Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn rà soát, nắm chắc thực trạng nghèo, đặc
biệt là nguyên nhân dẫn đến nghèo và đặc điểm thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
của hộ nghèo để có giải pháp hỗ trợ thích hợp.
- Phối hợp với
các sở, ngành triển khai đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả các dự án, chính sách
hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo.
- Thực hiện kịp
thời, có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững. Thường xuyên rà soát tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch giải
ngân kế hoạch vốn, có biện pháp khắc phục triệt để tình trạng chậm giải
ngân trong việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
- Duy trì kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình giảm nghèo tại cơ sở, kịp thời chỉ đạo,
khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện.
- Triển
khai tổng kết kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 và
điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025 khi
có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh.
2. Các ngành thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung liên
quan tại kế hoạch này để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đồng thời tổ
chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các giải pháp giảm nghèo theo từng lĩnh vực
các ngành phụ trách, theo dõi; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển
khai tổ chức thực hiện. Phân công
nhiệm vụ cụ thể cho một số cơ quan, đơn vị như sau:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thẩm định kế hoạch
phân bổ nguồn vốn thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm
nghèo bền vững bảo đảm theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan đôn đốc, hướng
dẫn thực hiện kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
+ Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai kế hoạch tổng kết kết quả thực hiện Chương
trình giảm nghèo giai đoạn 2016-2020, gắn với tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Nghị quyết số 46-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường lãnh đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán kinh phí thực hiện các
chính sách giảm nghèo chung trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng dẫn, triển khai thực hiện các dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định sinh kế cho người nghèo; các chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất, phát triển nông thôn gắn với giảm nghèo.
- Ban Dân tộc
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn, triển khai thực
hiện có hiệu quả Dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách dân tộc, miền núi thuộc lĩnh vực
được giao.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch; định
kỳ 6 tháng, cả năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp)
chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ
CTMTQG tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng, phó phòng khối NCTH;
- Chuyên viên: TC (Huy), KGVX (Giang);
- Lưu VT, KGVX (Bắc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
KẾ HOẠCH
GIẢM HỘ NGHÈO NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 12/KH-UBND
ngày 03/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm 2020
|
Ghi chú
|
Toàn tỉnh
|
Chi tiết theo các huyện, thành phố
|
Sơn Dương
|
Yên Sơn
|
TP Tuyên Quang
|
Hàm Yên
|
Chiêm Hóa
|
Na Hang
|
Lâm Bình
|
1
|
Tổng
số hộ của toàn tỉnh đầu năm
|
Hộ
|
210.299
|
49.874
|
39.880
|
36.540
|
31.526
|
34.378
|
10.468
|
7.633
|
|
2
|
Tổng
số hộ của toàn tỉnh cuối năm
|
Hộ
|
211.780
|
50.180
|
40.124
|
36.791
|
31.800
|
34.600
|
10.580
|
7.705
|
|
3
|
Số
hộ nghèo đầu năm
|
Hộ
|
24.814
|
4.644
|
3.694
|
368
|
4.753
|
5.511
|
3.094
|
2.750
|
|
4
|
Số
hộ nghèo giảm trong năm
|
Hộ
|
4.188
|
987
|
822
|
90
|
799
|
818
|
390
|
282
|
|
5
|
Số
hộ nghèo cuối năm
|
Hộ
|
20.626
|
3.657
|
2.872
|
278
|
3.954
|
4.693
|
2.704
|
2.468
|
|
6
|
Tỷ
lệ hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Đầu năm
|
%
|
11,80
|
9,31
|
9,26
|
1,01
|
15,08
|
16,03
|
29,56
|
36,03
|
|
|
-
Giảm trong năm
|
%
|
2,06
|
2,02
|
2,10
|
0,25
|
2,65
|
2,47
|
4,00
|
4,00
|
|
|
-
Cuối năm
|
%
|
9,74
|
7,29
|
7,16
|
0,76
|
12,43
|
13,56
|
25,56
|
32,03
|
|