ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1185/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 18 tháng 3 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN KẾT LUẬN CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG
DÂN, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2018-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Kết luận số 359-KL/TU ngày
08 tháng 11 năm 2018 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển nông nghiệp, nông dân,
xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến
năm 2025 (gọi tắt là Kết luận số 359), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện, với nội dung cụ thể như sau:
I. Kết quả thực hiện
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn (gọi tắt là Nghị quyết số 26)
1. Những thành tựu
cơ bản so với mục tiêu Nghị quyết số 26
- Thực hiện Nghị quyết số 26 của
Trung ương, nông nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng hàng hóa, năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm không ngừng nâng lên; bước
đầu xây dựng được chuỗi giá trị một số sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh;
hình thành một số vùng sản xuất tập trung, đáp ứng ngày càng tốt hơn nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đa dạng hóa ngành nghề,
góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh. Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư, bộ mặt nông
thôn có nhiều khởi sắc, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người
dân nông thôn; vị thế, vai trò của giai cấp nông dân ngày càng được phát huy.
- Đến cuối năm 2017, tỉnh Bến Tre cơ
bản thực hiện vượt chỉ tiêu về giá trị sản xuất khu vực kinh tế nông nghiệp
(khu vực I), tăng trưởng bình quân 4,94%/năm trong giai đoạn 2008-2017, thu nhập
bình quân đầu người khu vực nông thôn tăng 3,07 lần so với năm 2008; đến cuối
2018 có 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 60% chỉ tiêu đến năm 2020; các chỉ
tiêu chưa đạt tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 6,08% năm 2018 (chỉ tiêu nghị quyết 3%),
tỷ trọng lao động nông nghiệp còn khoảng 54,83%, giảm bình quân 2,32%/năm (chỉ
tiêu nghị quyết 30%); ngoài ra các chỉ tiêu như tỷ lệ dân nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng điện đạt tỷ lệ cao.
2. Những tồn tại,
hạn chế, yếu kém
- Nguy cơ tụt hậu về kinh tế nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; sản xuất nông nghiệp vẫn manh mún, chật hẹp
trong chiếc áo kinh tế hộ; tư duy sản xuất nông nghiệp, tư duy kinh tế nông
nghiệp của người nông dân và cả đội ngũ cán bộ còn rất mờ nhạt; các khâu: Thị
trường - Sản xuất - Thu mua - Chế biến - Tiêu thụ,... chủ yếu là những phân
khúc rời rạc, chưa hình thành và vận hành được chuỗi giá trị bền vững.
- Người nông dân vẫn là người chịu
thiệt thòi nhất trong cơ chế thị trường do sự năng động, ý thức vươn lên làm
giàu chưa cao.
- Xây dựng nông thôn mới tiến độ chậm.
Người dân chưa thật sự đóng vai trò chủ thể. Tư duy chạy vốn để xây dựng thiết
chế nặng hơn tư duy phát huy nội lực, phát triển các giá trị vật chất và văn
hóa tinh thần trong nông thôn; nhiều vấn đề bất ổn trong nông thôn như: tệ nạn,
ô nhiễm, tranh chấp khiếu kiện diễn biến phức tạp. Nhất là, các mô hình phát
triển sản xuất, dịch vụ, du lịch để có sự khác biệt về thu nhập của xã đạt chuẩn
Nông thôn mới (NTM).
II. Kế hoạch triển
khai Kết luận số 359
1. Mục tiêu
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp gắn
với quy hoạch đất đai và tổ chức lại dân cư nông thôn để phát triển một nền
nông nghiệp tập trung, sạch, hữu cơ, an toàn, từng bước công nghệ cao, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Tập trung lãnh đạo phát triển mạnh lĩnh vực: Du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa, tâm linh gắn với Nông nghiệp làng nghề theo hướng
sạch, an toàn, công nghệ cao.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng
NTM gắn với thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, khóa IX về
phát động phong trào thi đua “Đồng Khởi mới” và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ X, tạo sự chuyển biến đột phá trong huy động nguồn lực,
xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Lấy xây dựng nông thôn mới làm nền tảng,
là trọng tâm. Đến hết năm 2020 công nhận 50 xã và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn
mới, năm 2025, các phấn đấu hoàn thành xã còn lại và có ít nhất 3 huyện (kể cả
Chợ Lách) đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
2. Khung nội
dung chỉ tiêu đánh giá theo Kết luận số 359
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
3. Nhiệm vụ - giải
pháp chung
a) Về công tác tổ chức
- “Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề
án Du lịch - Làng nghề” để thống nhất điều hành mục tiêu đưa du lịch thành một
mũi nhọn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre. Đổi mới và hoàn thiện
Ban chỉ đạo kinh tế hợp tác xã.
- Rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức
bên trong Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và bổ sung biên chế, nhiệm vụ
phù hợp cho Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh.
b) Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến toàn hệ thống chính trị ở các cấp và người
dân
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền
nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tất yếu và tầm quan trọng của thực hiện tái
cơ cấu nông nghiệp, xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị gắn với xây dựng NTM
và “Ngày chủ nhật NTM” đến các cấp, ngành, địa phương và người
dân. Từng bước nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp và hợp tác xã
(HTX) về liên kết sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng hữu cơ, an
toàn.
- Xây dựng bộ tài liệu tuyên truyền
và tổ chức triển khai tài liệu tuyên truyền đến tất cả các ban ngành đoàn thể từ
tỉnh đến địa phương và người dân.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc
thực hiện “Ngày chủ nhật NTM” vào ngày Chủ nhật của tuần cuối tháng với những việc làm cụ thể, kế hoạch
rõ ràng do Ban quản lý cấp xã xây dựng.
- Thường xuyên thực hiện công tác
tuyên truyền qua các hệ thống thông tin truyền thông, báo đài và lồng ghép các
lớp tập huấn, đào tạo,...
c) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy tốt vai trò của cả hệ thống chính trị trong tuyên truyền, giáo dục,
vận động để người dân tích cực tham gia, đóng góp vào xây dựng nông thôn mới; củng
cố và nâng cao vai trò trách nhiệm của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia các cấp; tổ chức triển khai thực hiện tốt “Ngày chủ nhật NTM”.
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh và
bổ sung quy hoạch NTM ở tất cả các xã trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu sản xuất
nông nghiệp hàng hóa lớn, hiện đại gắn với phát triển du lịch;
- Huy động tốt các nguồn lực gắn với
phát huy tinh thần và nội lực của nhân dân để củng cố, duy trì và nâng chất các
tiêu chí đã đạt, nâng cao số tiêu chí đạt được bình quân hàng năm, trong đó tập
trung vào nhóm tiêu chí trọng tâm là: giao thông; tổ chức sản xuất, nâng cao
thu nhập; môi trường và đảm bảo an ninh nông thôn.
- Khuyến khích phát triển các nghề mới
phù hợp với điều kiện địa phương theo chủ trương “mỗi xã một sản phẩm”, tập trung xây dựng thí điểm làng văn hóa - du lịch ở huyện Chợ Lách.
- Tập trung thực hiện kịp thời, đồng
bộ, có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh trên lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, nhất là chính sách đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn,
phát triển kinh tế hợp tác,...; đẩy mạnh việc xã hội hóa trong công tác cung cấp
nước sạch, giáo dục, y tế, gắn với việc tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục,
y tế trong hệ thống công lập; tiếp tục duy trì và nâng chất các tiêu chí văn
hóa tại các ấp, xã đạt chuẩn văn hóa; tập trung nguồn lực hợp lý để thực hiện tốt
quy hoạch đô thị, khu dân cư vùng nông thôn,... tạo tiền đề vững chắc cho phát
triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, góp phần nâng cao đời sống, vật chất
tinh thần và thay đổi diện mạo nông thôn.
d) Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới
Tổ chức lại sản xuất theo hướng tập
trung (tổ hợp tác, HTX, trang trại, gia trại), xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá
trị 8 sản phẩm nông nghiệp chủ lực đáp ứng nhu cầu thị trường gắn với xây dựng
nông thôn mới, chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông
nghiệp góp phần ổn định sản xuất và tăng thu nhập người dân nông thôn. Phấn đấu
đến năm 2025, tỷ lệ giá trị sản phẩm nông-lâm-thủy sản được sản xuất dưới các
hình thức hợp tác và liên kết là 30%.
- Tăng cường vận động nông dân tham
gia các tổ hợp tác (THT), HTX kiểu mới; hỗ trợ đào tạo nâng cao kiến thức tay
nghề chuyên môn, sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng tổ chức và quản lý, điều
hành hoạt động các THT, HTX; từng bước hình thành các vùng sản xuất tập trung đảm
bảo cung cấp sản phẩm, nguyên liệu ổn định cho nhu cầu thị trường.
- Các địa phương rà soát xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo
hướng tập trung, ứng dụng công nghệ cao, phù hợp với điều kiện địa phương và điều
kiện biến đổi khí hậu. Ngoài 8 sản phẩm chủ lực của tỉnh, từng địa phương cần
chủ động rà soát, lựa chọn những sản phẩm đặc trưng của địa phương để xây dựng
và hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm góp phần phát triển mạnh và bền vững nền nông
nghiệp của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả giải pháp kêu
gọi doanh nghiệp liên kết với THT, HTX trong việc cung ứng các sản phẩm đầu
vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra của THT, HTX; đặc biệt là ưu tiên khuyến khích
kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm nông
thủy sản của tỉnh.
- Huy động nguồn lực tập trung đầu tư
xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất (thủy lợi,
giao thông nông thôn, cảng cá,...) trong điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu.
đ) Tập trung nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật gắn với
thông tin thị trường, giá cả sản phẩm nhằm nâng cao nhận thức của nông dân theo
hướng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và đẩy mạnh áp dụng thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (GAP); thúc đẩy tăng hàm lượng giá trị gia tăng và xây dựng
chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu một số nông sản chủ lực của tỉnh, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trên cùng đơn vị diện tích đất canh tác. Phấn đấu đến năm 2025 có 20%
sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn GAP để sản xuất ra những sản phẩm “Made
in Ben Tre” có chất lượng, tính cạnh tranh cao.
- Chú trọng phát triển các loại cây
trồng, vật nuôi, thủy sản có khả năng thích ứng với nước lợ và nước mặn; nghiên
cứu thực nghiệm, thử nghiệm và chuyển giao thực hiện chương trình cải tạo các
giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản trong điều kiện thích ứng với BĐKH và hạn
mặn phục vụ tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo từng vùng
sinh thái.
- Phát triển, nhân rộng các mô hình sản
xuất có hiệu quả, thích ứng với BĐKH, phát huy thế mạnh làng nghề, phát triển
các loại cây giống, hoa kiểng mới có giá trị kinh tế.
- Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nông thôn; chú trọng công tác đào tạo cán bộ có năng lực, trình độ về
hỗ trợ địa phương thực hiện Đề án.
e) Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại và kết nối thị trường
- Tổ chức có hiệu quả hơn hoạt động
xúc tiến thương mại thông qua kết nối thị trường và quảng bá thương hiệu nông sản,
tham gia các hội chợ, triển lãm, xây dựng website giới thiệu sản phẩm, phát triển
thị trường trong và ngoài nước; chú trọng vai trò chủ động tham gia của doanh
nghiệp trong tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tổ chức và phát triển
hệ thống kênh phân phối, bán hàng nông sản đến các chợ truyền thống và hệ thống
các siêu thị tại các khu đô thị, các khu công nghiệp trên cả nước.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm chủ lực và đặc thù của tỉnh.
ê) Tập trung huy động các nguồn lực
phục vụ phát triển nông nghiệp
Phát huy tổng hợp các nguồn lực phục
vụ phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn trên cơ sở tăng cường huy động, lồng
ghép vốn từ các chương trình, dự án liên quan để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh kêu gọi đầu tư lĩnh vực chế biến nông
thủy sản xuất khẩu và đầu tư công nghiệp phụ trợ phục vụ phát triển kinh tế
nông nghiệp để hình thành hệ thống doanh nghiệp có quy mô lớn, có thương hiệu
và có khả năng cạnh tranh cao tham gia liên kết và phát triển chuỗi giá trị
nông thủy sản.
g) Xây dựng và triển khai đầy đủ,
đồng bộ cơ chế, chính sách: Triển khai đồng bộ hệ thống
cơ chế, chính sách liên quan, thực hiện có hiệu quả hình thức hợp tác công tư để
đầu tư vào nông nghiệp - nông thôn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nông dân -
doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, vốn khoa học công nghệ, tín dụng và các
nguồn hỗ trợ khác để đầu tư mở rộng sản xuất - kinh doanh, tham gia tích cực
vào chuỗi giá trị sản phẩm; chú trọng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nghiên cứu đề xuất cơ chế quản lý, điều phối giữa các
tác nhân tham gia chuỗi và chính sách cho doanh nghiệp dẫn đầu chuỗi.
h) Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực: Tập trung đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nông thôn, chú trọng đào tạo nghề cho nông dân gắn với xây dựng mô
hình phát triển sản xuất tiêu biểu tại địa phương để nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả trên diện tích đất canh tác; hỗ trợ, đào tạo và thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị nông sản, hỗ
trợ đào tạo tập trung cho cán bộ quản lý các HTX, THT và đề xuất cơ chế, chính
sách đưa cán bộ có năng lực về cơ sở quản lý điều hành HTX kiểu mới.
i) Nâng cao năng suất lao động và
chất lượng tăng trưởng ngành Nông nghiệp theo chiều sâu: Tập trung xây dựng mô hình phát triển sản xuất tiêu biểu tại các địa
phương theo hình thức THT, HTX kiểu mới liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp đầu
vào, đầu ra theo chuỗi giá trị và thực hiện các biện pháp để nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế và đảm bảo tăng trưởng ngành Nông nghiệp ổn định
theo chiều sâu; rà soát, chọn lọc và thực hiện các biện pháp thiết thực, căn cơ
hơn để tổ chức nhân rộng các mô hình kinh tế nông nghiệp có hiệu quả trong điều
kiện thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là hạn - mặn và hội nhập kinh tế quốc
tế.
l) Tổ chức thực hiện liên kết
vùng: Triển khai thực hiện liên kết vùng Đồng bằng
sông Cửu Long và Tiểu vùng giữa sông Tiền, sông Hậu (gồm 04 tỉnh Tiền Giang,
Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre,...); liên kết giữa Bến Tre với các Thành phố lớn
như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ và thành phố Hà Nội,... để liên kết
sản phẩm nông nghiệp có lợi thế và xây dựng chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp
chủ lực với 02 sản phẩm dừa - bưởi, từng bước nhân rộng các sản phẩm chủ lực
khác.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả Kết luận số 359 và nội dung Kế hoạch này. Đồng thời, giúp UBND
tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả
theo quy định; tham mưu tổ chức hội nghị sơ kết hàng năm và tổng kết giai đoạn
để rút kinh nghiệm, nghiên cứu đề xuất cơ chế chính sách, giải pháp thực hiện kế
hoạch đạt hiệu quả hơn.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện nhiệm
vụ được phân công xây dựng kế hoạch cụ thể cho ngành, địa phương theo từng
năm để triển khai thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh quan tâm tuyên truyền, vận động cán
bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện
chuỗi giá trị từ khâu thị trường - sản xuất - bảo quản - thu gom - chế biến -
phân phối, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; phối hợp tập hợp lực lượng tham
gia vào các THT, HTX kiểu mới; nắm sát tình hình phản biện xã hội trong việc
triển khai, thực hiện Kết luận.
4. Liên Hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật,
các hội nghề nghiệp phối hợp tuyên truyền vận động và phát huy vai trò của các
cấp Hội tích cực tham, gia hỗ trợ chuỗi giá trị nông sản, hỗ trợ nông dân,
doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ đảm bảo tuân thủ đúng cam kết, hợp đồng đã ký;
phát huy tính tích cực, chủ động của người nông dân thông qua các tổ chức Hội để
đề xuất với Nhà nước và Doanh nghiệp về các kế hoạch phối hợp thực hiện chuỗi
giá trị trong thời gian tới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kết luận
số 359, UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố tập trung triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Kết luận
số 359 và nội dung Kế hoạch này. Đồng thời, trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc và định kỳ 6 tháng (ngày 15/06) và hàng năm (ngày 15/12)
báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh
theo dõi, chỉ đạo./.
Nơi nhận: (kèm phụ lục)
- TT TU, TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Chánh, các PCVP;
- Phòng TH, KT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu:VT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Lập
|
NỘI DUNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THEO KẾT LUẬN 359-KL/TU
(Ban
hành kèm theo kế hoạch số: 1185/KH-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Nội
dung
|
Nhiệm vụ
|
Chỉ
tiêu đánh giá Đến năm 2020
|
Chỉ
tiêu đánh giá Đến năm 2025
|
Đơn
vị chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
Tổ chức,
kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định
“Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện đề án Du lịch-Làng nghề”
|
Quyết định Thành lập Ban Chỉ đạo
|
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các đơn vị có liên quan thực hiện
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định
Bổ sung thêm chức năng chỉ đạo xây dựng chuỗi giá trị nông nghiệp sạch, an toàn,
từng bước công nghệ cao vào Ban chỉ đạo đổi mới và hoàn thiện kinh tế hợp tác
xã
|
Quyết định Kiện toàn Ban Chỉ đạo
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các đơn vị có liên quan thực hiện
|
Cơ cấu lại tổ chức bên trong Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và bổ sung biên chế, nhiệm vụ phù hợp cho
Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Cơ cấu tổ chức mới bổ sung
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở Nội vụ; Văn phòng Điều phối xây
dựng NTM thực hiện
|
2
|
Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức đến toàn hệ thống chính
trị ở các cấp và người dân
|
Xây dựng bộ tài liệu tuyên truyền
và tổ chức triển khai tài liệu tuyên truyền đến tất cả các ban ngành đoàn thể
từ tỉnh đến địa phương và người dân.
|
Bộ tài liệu
|
|
Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy và Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng điều phối xây dựng NTM;
|
Các Sở ban ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc
thực hiện “Ngày chủ nhật Nông thôn mới"
|
|
|
Văn phòng điều phối Xây dựng NTM
|
Các Sở ban ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND các huyện, thành phố
|
3
|
Đẩy
nhanh tiến độ xây dựng NTM
|
Hướng dẫn các xã tiến hành rà soát,
điều chỉnh và bổ sung quy hoạch NTM cho phù hợp với điều kiện thực tế và lợi
thế cạnh tranh của từng địa phương.
|
Hoàn thành các báo cáo điều chỉnh
quy hoạch cấp xã
|
Triển khai thực hiện và giám sát
đánh giá kết quả thực hiện
|
Văn phòng Điều phối Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng - NTM tỉnh
|
Các sở ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện/thành phố
|
Sớm hoàn thành xây dựng đề án “mỗi
xã một sản phẩm” để làm cơ sở hướng dẫn các địa phương triển khai thực
hiện.
|
Hoàn thành và triển khai thực hiện
đề án
|
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án
|
Vãn phòng Điều phối Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng NTM tỉnh
|
Các sở ban, ngành tỉnh và UBNĐ các
huyện/thành phố
|
Triển khai đề án xây dựng “Làng
văn hóa - du lịch” tại Chợ Lách.
|
Hoàn thành xây dựng đề án
|
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án
|
Sở Văn hóa, Thông tin và Du lịch,
UBND huyện Chợ lách
|
và các đơn vị có liên quan
|
4
|
Tổ chức lại
sản xuất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung đẩy nhanh xây dựng và hoàn
thiện chuỗi giá trị 8 sản phẩm chủ lực của tỉnh
|
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định
điều chỉnh các chỉ tiêu đề án tái cơ cấu tỉnh Bến Tre theo Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch
cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020
|
Quyết định điều chỉnh, bổ sung đề
án
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
UBND các huyện, thành phố và các
đơn vị có liên quan
|
- Hỗ trợ các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với định hướng
phát triển chung, điều kiện thực tế của từng vùng và thích ứng với biến đổi
khí hậu, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa tập trung, chất lượng cao
|
Hoàn thành và triển khai thực hiện
các kế hoạch chuyển đổi
|
Tiếp tục triển khai thực hiện và
đánh giá kết quả thực hiện- kế hoạch
|
Sở Nông - nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các sở ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện/thành phố
|
- Xây dựng kế hoạch phối hợp triển
khai thực hiện việc củng cố, xây dựng HTX theo Luật HTX 2012 và các chính
sách hỗ trợ HTX đồng bộ hiệu quả
|
Hoàn thành và triển khai thực hiện
kế hoạch phối hợp
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên Minh
HTX tỉnh
|
Các sở ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện/thành phố
|
Tiếp tục triển khai việc thành lập,
củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, THT
|
Có 90 HTX được thành lập, 104 HTX
hoạt động có hiệu quả.
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Liên Minh HTX;
|
Các sở ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện/thành phố
|
- Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động
HTX hiện có và phát triển HTX mới tiêu biểu có thực hiện liên kết ngang với
doanh nghiệp 8 sản phẩm chủ lực của tỉnh (theo Kế hoạch số 2835/KH-UBND ngày
19/6/2018 của UBND tỉnh).
- Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động
các HTX nghêu, HTX lúa sạch, HTX lúa chất lượng cao, THT rau sạch....
|
- Củng cố 07 HTX hiện có (Bưởi 5,
chôm chôm 1, hoa kiểng 1)
- Xây dựng mới 29 HTX (dừa 7, bưởi
3, chôm chôm 4, nhãn 3, hoa kiểng 3, heo 3, bò 3, tôm biển 3).
- 07 HTX nghêu tại 3 huyện ven biển;
01 HTX lúa sạch tại Thạnh Phú; THT rau sạch tại Ba Tri
|
- Tiếp tục phát triển bền vững chuỗi
giá trị 08 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh và nhân rộng các sản phẩm
khác đặc thù của địa phương
- Nhân rộng mô hình HTX lúa sạch tại
Thạnh Phú, Bình Đại và mô hình HTX lúa chất lượng cao tại
Ba Tri, Giồng Trôm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Liên minh HTX; Sở Công Thương (chuỗi dừa)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng,
nâng cấp, hoàn thiên hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất
|
Triển khai thực hiện các dự án: Bắc
Bến Tre giai đoạn 1; Nam bến Tre giai đoạn 1; CSHT phục vụ thủy sản xã Định
Trung; Xây dựng CSHT phục vụ sinh kế bền vững Ba Tri và Thạnh Phú; Ngăn mặn
lưu vực cống thủ cửu; Quản lý nguồn nước; Các cống ngăn mặn các huyện Ba Tri,
Mỏ Cày Nam, Chợ Lách; Cấp nước Cù Lao Minh; Xây dung khu neo đậu trú bão cho
tàu cá kết hợp cảng cá Ba Tri; Các dự án kè
|
Hoàn chỉnh dự án Bắc Bến Tre giai
đoạn 1; tiếp tục thực hiện các dự án (HT phục vụ sinh kế bền vững Ba Tri và
Thạnh Phú; Quản lý nguồn nước, dự án cấp nước Cù Lao Minh); triển khai dự án
Nam Bến Tre giai đoạn 2; CSHT phục vụ thủy sản Bình Đại; các dự án kè
|
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình NN&PTNT; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện/thành
phố
|
Xây dựng và triển khai thực hiện
các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp nông thôn
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện/thành phố
|
5
|
Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
|
- Cải tạo, phát triển các cây giống
cây trồng, vật nuôi và thủy sản phù hợp trong điều kiện thích ứng với BĐKH;
- Xác định mùa vụ hợp lý, chuyển
giao ứng dụng khoa học công nghệ (đặc biệt là công nghệ cao) vào sản xuất để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, tăng khả năng cạnh
tranh của nông sản trên thị trường
- Chuyển giao công nghệ sản xuất giống,
sạch bệnh bằng công nghệ vi ghép cho cây bưởi da xanh để cung cấp cho nhà vườn.
|
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm
thủy sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
≥10%
- Tỷ lệ diện tích sản xuất nông
nghiệp được tưới tiết kiệm nước đạt ≥ 5%.
- Tiếp nhận và làm chủ được quy
trình công nghệ sản xuất cây có múi sạch bệnh bằng kỹ thuật vi ghép gồm sản
xuất cây đầu dòng S1, trồng và chăm sóc cây đầu dòng; quản lý dịch
hại tổng hợp; mô hình nhân giống bưởi Da xanh, cam Sành sạch bệnh, quy mô
4000m2, 20.000 cây/năm, đạt tiêu chuẩn do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định
|
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm
thủy sản được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (GAP) hoặc tương đương
lên 20%)
- Tỷ lệ diện tích sản xuất nông
nghiệp được tưới tiết kiệm nước đạt ≥ 10%.
Sản xuất giống sạch bệnh bằng công
nghệ vi ghép cho cây bưởi da xanh để cung cấp cho nhà vườn.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; UBND các huyện/thành phố
|
Xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Hình thành vùng sản xuất tập trung
chất lượng cao các sản phẩm chủ lực
|
Hình thành vùng sản xuất tập trung
chất lượng cao các sản phẩm chủ lực
|
Sở Nông nghiệp và Phát, triển
nông thôn
|
Sở Khoa học và công nghệ; UBND các
huyện/thành phố
|
- Triển khai mô hình quản lý và
phát triển các chứng nhận chỉ dẫn địa lý Bến Tre cho sản phẩm đã được cấp chứng
nhận
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý Bến Tre
cho sản phẩm chôm chôm và tôm càng xanh
|
- Mô hình quản lý chỉ dẫn địa lý được
áp dụng cho các các HTX, nhà vườn, doanh nghiệp kinh doanh điển hình
- Sản phẩm chôm chôm, tôm càng xanh
được cấp Giấy chứng nhận chỉ: dẫn địa lý
|
Phát triển mô hình chỉ dẫn địa lý
cho các HTX, nhà vườn, doanh nghiệp kinh doanh có đủ điều kiện khi đưa ra thị
trường phải được truy xuất nguồn gốc., hoặc chứng nhận chỉ dẫn địa lý
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện/thành phố
|
6
|
Nâng cao
hiệu quả xúc tiến thương mại, chủ trọng các hoạt động kết nối thị trường
|
- Tăng cường nghiên cứu, mở rộng thị
trường, phải xác định rõ sản phẩm chủ lực của tỉnh là nông sản, thị trường mục
tiêu cần là khách du lịch thành phố Hồ Chí Minh hướng đến xuất khẩu
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác thương mại; kịp thời dự báo thông tin thị trường giúp nông dân
có kế hoạch sản xuất phù hợp; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
thị trường và xúc tiến thương mại
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (thực hiện hoặc đề xuất Sở Công thương phối hợp xúc tiến thương mại các
mặt hàng nông sản thuộc thẩm quyền quản lý của Sở); Sở Công thương; UBND các
huyện, thành phố
|
Các đơn vị, địa phương có liên quan
|
7
|
Lĩnh vực
Lâm nghiệp
|
- Tổ chức đo đạt, đẩy nhanh tiến độ
giao đất rừng cho Ban Quản lý rừng PH&ĐD, các hộ dân theo quy định pháp
luật
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quy
hoạch bảo vệ phát triển rừng giai đoạn nám 2012-2020
|
- Hoàn thành việc giao đất rừng
- Đến năm 2020, diện tích có rừng
toàn tỉnh đạt 4.500 ha, độ che phủ là 1,9%
|
Đến năm 2025, diện tích có rừng
toàn tỉnh đạt 5.000 ha, độ che phủ là 2,1%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện ven biển
UBND các huyện ven biển
|
8
|
Lĩnh vực
Quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm
|
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra chứng
nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sả sản xuất kinh doanh theo chức
năng nhiệm vụ được giao và kiểm tra định kỳ theo quy định tại Thông tư
45/2014/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Triển khai thực hiện chương trình
kiểm soát dư lượng chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản
nuôi và kiểm soát vệ sinh an toàn trong: thu hoạch nhuyển thể hai mảnh vỏ bằng
hình thức thu mẫu định kỳ hằng tháng để phân tích kiểm tra.
- Thực hiện thu mẫu giám sát chất
lượng đối với sản phẩm nông sản và thủy sản sau thu hoạch, tập trung là chợ đầu
mối và các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn.
- Tổ chức hướng dẫn cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh mỗi năm xây dựng tối thiểu từ 2-3 chuỗi thực phẩm an toàn.
|
- 100% các hộ gia đình, cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm sản và Thủy sản tại các xã thuộc huyện Chợ
Lách và Thành phố Bến Tre được tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn thực
phẩm,
- Xây dựng 05 chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn để cung cấp cho người tiêu dùng và tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Sở Công thương, Y tế và Các sở ban,
ngành tỉnh và UBND các huyện/thành phố
|