ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Yên Bái, ngày 16
tháng 5 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
HỖ
TRỢ NHÀ Ở CHO CÁC HỘ NGHÈO ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN
BÁI, NĂM 2021
Căn cứ Kế hoạch số 19-KH/TU ngày 23/02/2021 của Tỉnh
ủy Yên Bái về thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững năm 2021;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Kết luận
số 150-KL/TU ngày 15/5/2021 của Tỉnh ủy Yên Bái);
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch hỗ
trợ làm nhà cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh năm
2021, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Hỗ trợ làm nhà để cải thiện căn bản điều kiện về
nhà ở cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, góp phần
tạo điều kiện cho các hộ nghèo ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống, tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao đời sống, góp phần giảm nghèo bền vững và đảm
bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Huy động sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc
biệt là của Chính quyền cấp cơ sở trong việc hỗ trợ, giúp đỡ làm nhà ở cho các
hộ nghèo.
- Kết hợp giữa nguồn lực ngân sách Nhà nước hỗ trợ
với nguồn lực vận động xã hội hóa từ Quỹ vì người nghèo (của trung ương, của tỉnh),
vận động từ các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị, cá nhân hỗ trợ kinh phí, kết hợp
với huy động thêm hỗ trợ của cộng đồng dân cư (vật liệu, ngày công...) để làm
nhà cho hộ nghèo.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác
làm nhà để đảm bảo về diện tích, kết cấu, chất lượng công trình nhà ở và tiến độ
làm nhà ở; quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ làm nhà đúng mục đích và có hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÀM
NHÀ Ở
1. Số nhà được hỗ trợ
Tổng số: 223 nhà (làm mới 176 nhà, sửa chữa 47
nhà), gồm:
- Hộ nghèo có toàn bộ thành viên là trẻ em, người
cao tuổi, người từ 16-60 tuổi nhưng bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng hoặc ốm
đau kéo dài, không có khả năng lao động: 221 nhà;
Hộ nghèo có thành viên là người tham gia kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học: 02 nhà.
Chia theo các địa phương:
- Thành phố Yên Bái: 07 nhà (làm mới 04 nhà, sửa chữa
03 nhà);
- Huyện Trấn Yên: 41 nhà (làm mới 28 nhà, sửa chữa
13 nhà);
- Huyện Văn Yên: 33 nhà (làm mới 26 nhà, sửa chữa
07 nhà);
- Huyện Yên Bình: 18 nhà (làm mới 10 nhà, sửa chữa
08 nhà);
- Huyện Lục Yên: 24 nhà (làm mới 19 nhà, sửa chữa
05 nhà);
- Huyện Văn Chấn: 55 nhà (làm mới 47 nhà, sửa chữa
08 nhà);
- Thị xã Nghĩa Lộ: 22 nhà (làm mới 20 nhà, sửa chữa
02 nhà);
- Huyện Trạm Tấu: 07 nhà (làm mới 07 nhà);
- Huyện Mù Cang Chải: 16 nhà (làm mới 15 nhà, sửa
chữa 01 nhà).
(Theo danh sách rà soát, thống kê của các huyện
đã gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh)
2. Đối tượng hỗ trợ
Là các hộ gia đình nghèo đang cư trú thực tế tại
các địa phương trên địa bàn tỉnh, thuộc danh sách hộ nghèo của địa phương năm
2020, có toàn bộ thành viên là trẻ em, người cao tuổi, người từ 16-60 tuổi
nhưng bị khuyết tật nặng, đặc biệt nặng hoặc ốm đau kéo dài, không có khả năng
lao động hoặc có ít nhất 1 thành viên là người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học, đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ làm mới hoặc sửa chữa nhà ở gồm:
- Có nhà ở thuộc dạng đơn sơ, thiếu kiên cố hoặc bán
kiên cố cần phải sửa chữa hoặc làm mới để có nơi cư trú ổn định, an toàn.
- Mảnh đất dự kiến xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở của
hộ gia đình đã được các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho thành viên thuộc hộ nghèo đó. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc mảnh đất đó
đã được hộ gia đình sử dụng ổn định, không nằm trong quy hoạch, không có tranh
chấp, có thể làm nhà.
- Chưa từng được hỗ trợ làm nhà ở từ nguồn kinh phí
ngân sách hoặc các nguồn kinh phí xã hội hóa khác trong vòng ít nhất 5 năm trở
lại và hiện có nguyện vọng được hỗ trợ để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở.
3. Mức hỗ trợ
- Hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ: đối với hộ đang ở nhà
đơn sơ hoặc nhà bị hư hỏng nặng phải phá dỡ để làm mới.
- Hỗ trợ 25 triệu đồng/hộ: đối với hộ đang ở nhà tạm
hoặc nhà ở bị hư hỏng, dột nát phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.
4. Nguồn lực hỗ trợ làm nhà
a) Huy động từ Quỹ vì người nghèo cấp trung
ương, cấp tỉnh
Các tập đoàn, doanh nghiệp và cá nhân trong và
ngoài tỉnh tham gia ủng hộ Quỹ vì người nghèo cấp tỉnh để hỗ trợ làm nhà ở cho
các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở và nguồn vốn vận động xã hội hóa huy động
từ Quỹ Vì người nghèo Trung ương.
b) Huy động nguồn xã hội hóa cấp tỉnh từ các
đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị,
doanh nghiệp
- Vận động, hỗ trợ từ các đồng chí trong Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và 52 ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp của tỉnh, tối thiểu
45 nhà. Khuyến khích các ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị, doanh nghiệp ủng hộ
kinh phí cao hơn so với kinh phí dự kiến theo Kế hoạch.
(Chi tiết tại Phụ
lục 1 kèm theo)
c) Huy động nguồn xã hội hóa cấp huyện
Các huyện, thị xã, thành phố huy động nguồn vốn xã
hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định để hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở
trên địa bàn.
5. Tổng kinh phí hỗ trợ
Tổng kinh phí hỗ trợ: 9.975 triệu đồng,
trong đó:
- Hỗ trợ làm mới (176 nhà): 8.800 triệu đồng
- Hỗ trợ sửa chữa (47 nhà): 1.175 triệu đồng.
Chia theo cơ cấu nguồn kinh phí:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ (làm mới 55 nhà), từ
nguồn tiết kiệm chi năm 2020 là: 2.750 triệu đồng (Trường hợp nguồn lực
xã hội hóa do cấp tỉnh vận động được cao hơn so với dự kiến của Kế hoạch thì điều
chỉnh giảm kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho các huyện cho phù hợp).
- Quỹ vì người nghèo và xã hội hóa cấp tỉnh hỗ trợ
(làm mới 69 nhà): 3.450 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ từ các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và 52 cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (làm mới 45 nhà): 2.250 triệu đồng.
+ Vận động từ Quỹ vì người nghèo của trung ương và
của tỉnh (làm mới 24 nhà): 1.200 triệu đồng.
- Quỹ vì người nghèo và vận động xã hội hóa cấp huyện
hỗ trợ (làm mới và sửa chữa 99 nhà): 3.775 triệu đồng, trong đó:
+ Làm mới: 52 nhà, kinh phí 2.600 triệu đồng;
+ Sửa chữa: 47 nhà, kinh phí 1.175 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ
lục 2 kèm theo)
6. Nguyên tắc hỗ trợ
- Địa phương phải chịu trách nhiệm hỗ trợ đất ở
(chuyển mục đích sử dụng đất; vận động người thân, cộng đồng hỗ trợ hiến/tặng/cho
quyền sử dụng đất).
- Ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ làm nhà, các hộ gia
đình được hỗ trợ có trách nhiệm tham gia đóng góp kinh phí, ngày công, nguyên vật
liệu và chủ động tổ chức xây dựng nhà ở; trường hợp các hộ không có khả năng tự
làm nhà, Chính quyền địa phương có trách nhiệm hỗ trợ các hộ làm nhà để đảm bảo
chất lượng, tiến độ, yêu cầu đề ra.
- Căn nhà sau khi được hỗ trợ sửa chữa hoặc làm mới
phải đảm bảo các tiêu chuẩn về diện tích, kết cấu cụ thể như sau:
+ Về diện tích: Đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu
30m2 (đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà có diện tích
nhỏ hơn, nhưng tối thiểu không thấp hơn 24m2)
+ Về kết cấu: Nhà sau khi được xây dựng mới phải đảm
bảo được các yếu tố: Mái, cột (hoặc tường chịu lực), tường bao che và nền nhà
làm bằng các vật liệu bền chắc, có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.
+ Có nhà tiêu hợp vệ sinh.
7. Quy trình hỗ trợ
Căn cứ số lượng, danh sách hộ nghèo đặc biệt khó
khăn cần được hỗ trợ làm nhà (đã được rà soát và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh),
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt danh sách các
hộ nghèo thuộc diện hỗ trợ làm nhà gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cấp kinh
phí cho các huyện, thị xã, thành phố (qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị
xã, thành phố) từ nguồn Quỹ vì người nghèo và xã hội hóa cấp tỉnh; Sở Tài chính
cấp kinh phí cho các huyện, thị xã thành phố từ nguồn ngân sách tiết kiệm chi
năm 2020, trước mắt ứng 50% kinh phí của cấp tỉnh để hỗ trợ làm nhà cho các hộ
nghèo trên địa bàn; 9 huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chi trả theo tiến
độ làm nhà.
- Ủy ban nhân dân nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn đôn đốc các hộ gia đình khởi công làm nhà.
Sau khi các hộ gia đình tổ chức khởi công, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phòng Tài
chính các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn tạm ứng 50% mức hỗ trợ để cấp phát cho các hộ nghèo triển khai làm
nhà.
- Sau khi các hộ hoàn thành việc xây dựng, sửa chữa
nhà ở, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thị xã, thành phố báo cáo và đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài
chính chuyển nốt 50% kinh phí hỗ trợ còn lại của tỉnh cho địa phương; chỉ đạo,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục nghiệm thu, thanh toán số kinh phí
hỗ trợ làm nhà còn lại cho các hộ gia đình.
8. Thời gian, tiến độ thực hiện
- Các ban, sở, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị
chuyển kinh phí hỗ trợ làm nhà ở qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trước
ngày 31/5/2021.
(Trường hợp các cơ quan, đơn vị tự vận động được
từ nguồn xã hội hóa đủ kinh phí hỗ trợ làm mới cho 01 nhà (tối thiểu 50 triệu đồng)
thì có thể liên hệ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố để thống nhất danh sách hỗ trợ trực tiếp cho các hộ
thuộc diện được hỗ trợ làm nhà ở theo Kế hoạch này, quá trình thực hiện, cơ
quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để
theo dõi về tiến độ, chất lượng nhà ở; báo cáo kết quả hỗ trợ làm nhà gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê
duyệt danh sách các hộ được hỗ trợ làm nhà trước ngày 31/5/2021.
- Sở Tài chính cấp kinh phí cho các huyện, thị xã,
thành phố: tạm ứng 50% tổng kinh phí trước ngày 10/6/2021, cấp nốt kinh phí trước
ngày 20/11/2021.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tạm ứng 50%
kinh phí cho các huyện, thị xã trước ngày 10/6/2021 và chuyển nốt kinh phí còn
lại để thanh toán cho các hộ đã làm xong nhà trước ngày 20/11/2021.
- Các xã, phường, thị trấn tổ chức làm nhà cho các
hộ nghèo, hoàn thành trước ngày 15/11/2021.
- Các địa phương thanh toán kinh phí làm nhà, có thể
chia thành 03 đợt (đợt 1, thanh toán 50%, đợt 2 thanh toán 30%, đợt 3 thanh
toán 20%), hoàn thành việc thanh toán kinh phí cho các các hộ gia đình làm xong
nhà trước ngày 25/11/2021, hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ
làm nhà gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (đối với các nhà được hỗ trợ
từ nguồn kinh phí xã hội hóa cấp tỉnh) và gửi Sở Tài chính (đối với các nhà được
hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh); Báo cáo kết quả hỗ trợ làm nhà gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 30/11/2021 để tổng
hợp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các
ban, sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế
hoạch hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở năm 2021
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát việc hỗ trợ làm nhà tại các địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11/2021.
2. Sở Xây dựng
Chủ trì thiết kế, công bố 02 mẫu nhà (trong đó có một
mẫu nhà dành cho các địa bàn vùng cao) để các địa phương hướng dẫn hộ nghèo làm
nhà đảm bảo các yêu cầu về chất lượng nhà ở, đồng thời phù hợp với mức hỗ trợ
làm nhà và điều kiện thực tế, phong tục tập quán của địa phương.
3. Sở Tài chính
Cấp phát kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để
kịp thời hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trong năm
2021.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Yên Bái, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh; Cổng thông tin điện tử
tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi, tạo sự đồng
thuận cao trong xã hội nhằm phát huy trách nhiệm, sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị và toàn dân trong việc tích cực tham gia vào công tác hỗ trợ làm nhà
cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
5. Các ban, sở, ngành, đoàn
thể, đơn vị thuộc tỉnh
Hỗ trợ kinh phí làm nhà ở cho các hộ nghèo đặc biệt
khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh, theo dõi về tiến độ làm nhà của các xã được
giao phụ trách hỗ trợ làm nhà và phối hợp với chính quyền địa phương của các xã
được giao phụ trách tổ chức làm nhà cho các hộ nghèo theo kế hoạch.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt sâu rộng về mục
tiêu của Kế hoạch hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn năm 2021 tới
toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
trực tiếp đến hộ gia đình bằng nhiều hình thức phù hợp.
- Huy động, vận động nguồn kinh phí xã hội hóa cấp
huyện để hỗ trợ làm nhà cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch.
- Phê duyệt danh sách hộ nghèo đặc biệt khó khăn có
nhu cầu hỗ trợ làm nhà ở của địa phương trên cơ sở kết quả rà soát từ các xã,
phường, thị trấn (có danh sách chi tiết các hộ nghèo hỗ trợ làm nhà từ nguồn
ngân sách nhà nước; danh sách hộ nghèo hỗ trợ làm nhà từ nguồn xã hội hóa cấp tỉnh).
- Huy động nhân dân trên địa bàn tham gia ủng hộ
nhân công, vật liệu tại chỗ để hỗ trợ các hộ nghèo nâng cao chất lượng nhà ở;
phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chỉ đạo, đôn đốc, hướng
dẫn các hộ nghèo làm mới, sửa chữa nhà ở; hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán
kinh phí theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện
và của cơ quan Tài chính.
- Báo cáo kết quả hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo đặc
biệt khó khăn về nhà ở, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội) trước ngày 25/11/2021.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên và nhân dân hưởng ứng, tham gia hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo đặc biệt khó
khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả
hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ nghèo.
- Vận động, tiếp nhận, quản lý, thanh quyết toán
các nguồn kinh phí hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo từ nguồn Quỹ vì người nghèo cấp
tỉnh và các nguồn kinh phí xã hội hóa khác theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện,
thị xã, thành phố làm đầu mối tiếp nhận, quản lý, thanh, quyết toán các nguồn
kinh phí hỗ trợ làm nhà từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; từ nguồn Quỹ
vì người nghèo và các nguồn kinh phí xã hội hóa để hỗ trợ làm nhà cho hộ nghèo.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ
nghèo đặc biệt khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2021, Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các ban, sở, ngành, đoàn thể, đơn vị thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
|
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ LÀM NHÀ Ở CHO CÁC HỘ NGHÈO ĐẶC BIỆT KHÓ
KHĂN VỀ NHÀ Ở, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 118/KH-UBND ngày 16/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
STT
|
Huyện/thị xã/thành phố
|
Tổng số nhà
|
Tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Trong đó
|
HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
|
QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO VÀ XÃ HỘI HÓA CẤP TỈNH
|
QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO VÀ XÃ HỘI HÓA CẤP HUYỆN
|
Làm mới
|
Sửa chữa
|
Làm mới
|
Làm mới
|
Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh hỗ trợ
|
Quỹ Vì người nghèo trung ương và của tỉnh
|
Tổng số
|
Làm mới
|
Sửa chữa
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
Số nhà (căn)
|
Kinh phí (Triệu đồng)
|
1
|
2
|
3=5+7
|
4=6+8
|
5=9+11+ 19
|
6=10+12 +20
|
7=21
|
8=22
|
9
|
10
|
11=13 +15
|
12=14+ 16
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17=19+ 21
|
18=20+ 22
|
19
|
20
|
21
|
22
|
|
TỔNG CỘNG
|
223
|
9.975
|
176
|
8.800
|
47
|
1.175
|
55
|
2.750
|
69
|
3.250
|
45
|
2.250
|
24
|
1.200
|
99
|
3.775
|
52
|
2.600
|
47
|
1.175
|
1
|
Thành phố Yên Bái
|
7
|
275
|
4
|
200
|
3
|
75
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
275
|
4
|
200
|
3
|
75
|
2
|
Huyện Yên Bình
|
18
|
700
|
10
|
500
|
8
|
200
|
3
|
150
|
3
|
150
|
3
|
150
|
|
|
12
|
400
|
4
|
200
|
8
|
200
|
3
|
Huyện Trấn Yên
|
41
|
1.725
|
28
|
1.400
|
13
|
325
|
11
|
550
|
11
|
550
|
6
|
300
|
5
|
250
|
19
|
625
|
6
|
300
|
13
|
325
|
4
|
Huyện Văn Yên
|
33
|
1.475
|
26
|
1.300
|
7
|
175
|
8
|
400
|
9
|
450
|
4
|
200
|
5
|
250
|
16
|
625
|
9
|
450
|
7
|
175
|
5
|
Huyện Văn Chấn
|
55
|
2.550
|
47
|
2.350
|
8
|
200
|
21
|
1.050
|
17
|
650
|
9
|
450
|
8
|
400
|
17
|
650
|
9
|
450
|
8
|
200
|
6
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
22
|
1.050
|
20
|
1.000
|
2
|
50
|
5
|
250
|
7
|
350
|
5
|
250
|
2
|
100
|
10
|
450
|
8
|
400
|
2
|
50
|
7
|
Huyện Lục Yên
|
24
|
1.075
|
19
|
950
|
5
|
125
|
4
|
200
|
8
|
400
|
6
|
300
|
2
|
100
|
12
|
475
|
7
|
350
|
5
|
125
|
8
|
Huyện Trạm Tấu
|
7
|
350
|
7
|
350
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
350
|
7
|
350
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
Huyện Mù Cang Chải
|
16
|
775
|
15
|
750
|
1
|
25
|
3
|
150
|
7
|
350
|
5
|
250
|
2
|
100
|
6
|
275
|
5
|
250
|
1
|
25
|
Ghi chú:
Riêng đối với 07 nhà của huyện Trạm Tấu được hỗ
trợ theo Đề án hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo của Công an tỉnh tại huyện Trạm Tấu.
PHỤ LỤC 2:
KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG XÃ HỘI HÓA CẤP TỈNH ĐỂ HỖ TRỢ LÀM NHÀ
Ở CHO HỘ NGHÈO ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VỀ NHÀ Ở TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 118/KH-UBND ngày 16/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái)
TT
|
Cơ quan, đơn vị
|
Kinh phí (Triệu
đồng)
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
2.250.000.000
|
1
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy
|
300.000.000
|
2
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
15.000.000
|
3
|
Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
|
15.000.000
|
4
|
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
15.000.000
|
5
|
Ban Nội chính Tỉnh ủy
|
15.000.000
|
6
|
Ban Dân vận Tỉnh ủy
|
15.000.000
|
7
|
Văn Phòng Tỉnh ủy
|
50.000.000
|
8
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
15.000.000
|
9
|
Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh
|
15.000.000
|
10
|
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh
|
15.000.000
|
11
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
50.000.000
|
12
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
20.000.000
|
13
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bao gồm cả
Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển
nông thôn)
|
50.000.000
|
14
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
50.000.000
|
15
|
Sở Tài chính
|
30.000.000
|
16
|
Sở Y tế (gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh 50 triệu, Bệnh
viện đa khoa khu vực Nghĩa Lộ 30 triệu, Văn phòng Sở Y tế 20 triệu)
|
100.000.000
|
17
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
50.000.000
|
18
|
Sở Xây dựng
|
50.000.000
|
19
|
Sở Giao thông Vận tải (Bao gồm cả Ban Quản lý Dự
án đầu tư xây dựng các công trình giao thông)
|
100.000.000
|
20
|
Sở Tư pháp
|
15.000.000
|
21
|
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
15.000.000
|
22
|
Sở Công Thương
|
50.000.000
|
23
|
Sở Nội vụ
|
20.000.000
|
24
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
15.000.000
|
25
|
Cục Thống kê tỉnh
|
15.000.000
|
26
|
Sở Tài Nguyên và Môi trường
|
50.000.000
|
27
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
15.000.000
|
28
|
Thanh tra tỉnh
|
50.000.000
|
29
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
15.000.000
|
30
|
Công an tỉnh
|
50.000.000
|
31
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
50.000.000
|
32
|
Tòa án nhân dân tỉnh
|
15.000.000
|
33
|
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
|
15.000.000
|
34
|
Kho bạc Nhà nước tỉnh
|
30.000.000
|
35
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh
|
50.000.000
|
36
|
Cục Thuế tỉnh
|
50.000.000
|
37
|
Cục Quản lý Thị trường
|
25.000.000
|
38
|
Ban Quản lý Dự án Đầu tư và Xây dựng tỉnh
|
50.000.000
|
39
|
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
|
15.000.000
|
40
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
20.000.000
|
41
|
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
15.000.000
|
42
|
Báo Yên Bái
|
15.000.000
|
43
|
Hội Nông dân tỉnh
|
15.000.000
|
44
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
50.000.000
|
45
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
|
50.000.000
|
46
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
15.000.000
|
47
|
Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
|
20.000.000
|
48
|
Trường Chính trị tỉnh
|
15.000.000
|
49
|
Chi cục Kiểm lâm tỉnh
|
25.000.000
|
50
|
Cục Thi hành án dân sự
|
15.000.000
|
51
|
Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh tỉnh Yên
Bái
|
15.000.000
|
52
|
Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Xổ số kiến
thiết
|
50.000.000
|
53
|
Đề án hỗ trợ làm nhà ở cho hộ nghèo của Công an tỉnh
(Trong đó có 07 nhà thuộc Kế hoạch này)
|
350.000.000
|